Thứ bảy, 20/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 139
Tập XXIV, số 7 (156) 2014

Kiến thức về bệnh lây truyền qua đường tình dục và tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản sản của công nhân nữ tại khu công nghiệp tỉnh Bình Dương và Đồng Nai năm 2013

Knowledge about sexual transmitted diseases adn access to reproductive health care servicecs of famale workers at industrial zones in Binh Duong and Dong Nai provinces in 2013
Tác giả: Kim Bảo Giang, Hoàng Văn Minh, Nguyễn Hữu Thắng, Đinh Thị Nhuận
Tóm tắt:
Công nhân nữ tại các khu công nghiệp là đối tượng có nguy cơ cao đối với các vấn đề sức khỏe sinh sản và bệnh lây truyền qua đường tình dục. Trong khi đó, tiếp cận của họ với các dịch vụ này còn hạn chế. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả kiến thức của công nhân nữ tại khu công nghiệp tỉnh Bình Dương và Đồng Nai về các bệnh lây truyền qua đường tình dục; mô tả tiếp cận của họ với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS). Điều tra mô tả ngang được thực hiện trên công nhân nữ của 4 nhà máy tại khu công nghiệp thuộc 2 tỉnh bằng hình thức phát phiếu phỏng vấn tự điền. Có 405 công nhân đã hoàn thành phỏng vấn. Kếtquả cho thấy, HIV được biết đến nhiều nhất (90,9%), tiếp đến là giang mai (60,3%), lậu (51,4%). Còn rất ít người biết đến sùi mào gà và viêm gan B, hec péc, mụn rộp. “Sử dụng bao cao su” là biện pháp phòng chống lây nhiễm được biết đến nhiều nhất (87,7%), các biện pháp khác ít được nhắc đến (từ 8,6% đến 23%). Nhóm học vấn từ trung học phổ thông trở lên biết nhiều về bệnh lây truyền qua đường tình dục hơn 1, 5 lần so với nhóm học vấn dưới trung học cơ sở. Nhóm đã kết hôn có kiến thức tốt hơn gấp 1,2 lần so với nhóm chưa kết hôn. Y tế nhà máy vẫn chưa cung cấp được một số dịch vụ CSSKSS thông thường. Chỉ có 55,9% công nhân cho rằng giá các dịch vụ CSSKSS trong khu vực là phù hợp, 6,3% cho rằng giá các dịch vụ này quá đắt, không chi trả được. Nghiên cứu này cho thấy cần có các can thiệp tăng cường kiến thức còn hạn chế về bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng như tăng cường tiếp cận với dịch vụ CSSKSS cho nữ công nhân
Summary:
Female workers at industrial zones are at high risk of getting reproductive health (RH) problems and sexual transmitted diseases (STD). Meanwhile, they have limited access to reproductive health services. This study aims to describe knowledge of female workers at industrial zones in Binh Duong and Dong Nai about STDs and their access to reproductive health services. A crosssectional study was conducted among female workers from 4 factories in the industrial zones of 2 selected provinces using self administered questionnaire. A total of 405 workers completed the survey. The results showed that HIVwas the most well known disease (90.9%), followed by syphilis (60.3%) and gonorrhea (51.4%). Very few persons knew about wart, Hepatitis B, herpes. “Use of condome” is the most mentioned method to prevent STDs (87.7%), other preventive methods were rarely mentioned (from 8.6% to 23%). Those with high school level of education or greater 1.5 time more likely to know about STDs as compared to those with less than primary education. Those who were married 1.2 time more likely to know about STD as compared to those who were not married. Health station at the factories could not provide some common reproductive health services. Only 55.9% of respondents said that prices of RH services are reasonable, 6.3% said that RH services is too expensive that they could not afford. It is necessary to have intervention to improve RH knowledge that are still limited as well as to increase access of female workers to RH services
Từ khóa:
Kiến thức, bệnh lây truyền qua đường tình dục, tiếp cận dịch vụ CSSKSS.
Keywords:
Knowledge, STD, access to reproductive health service
File nội dung:
yhdp_origin139_7_2014.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log