Thứ năm, 25/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 30
Tập XXIV, số 10 (159) 2014

Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh mắc viêm phổi liên quan đến thở máy tại bệnh viện Nhi Trung ương

Epidemiological characteristics, clinical features and mortality rate of ventilator associated pneumonia in newborn at the National hospital of Pediatrics
Tác giả: Lê Kiến Ngãi, Khu Thị Khánh Dung, Phạm Ngọc Đính
Tóm tắt:
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng lúc khởi phát; xác định tỷ lệ mới mắc, tỷ suất mật độ mới mắc, tỷ lệ tử vong của Viêm phổi liên quan đến thở máy (VPTM) ở trẻ sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu được sử dụng để xác định giới tính, số ngày tuổi, biểu hiện lúc khởi phát, tỷ lệ mới mắc, tỷ suất mật độ mới mắc, tỷ lệ tử vong là các biến số nghiên cứu. Kết quả cho thấy VPTM sơ sinh gặp 84,2% ở trẻ trai, 75,4% là sơ sinh sớm lúc nhập viện. Thời gian trung bình xuất hiện VPTM: 8,4± 4,3 ngày; có 28,4% VPTM xuất hiện sớm (≤5 ngày) sau đặt nội khí quản (NKQ); ran phổi, bạch cầu tăng, trao đổi khí giảm, PIP/PEEP tăng, XQ có tổn thương là các biểu hiện thường gặp lúc khởi phát VPTM (>60%); tỷ lệ mới mắc: 17,4%; tỷ suất mật độ mới mắc 11,9/1000 bệnh nhân-ngày thở máy; tỷ lệ tử vong: 66,7%. Nghiên cứu này cho thấy VPTM sơ sinh gặp nhiều ở trẻ trai và ở nhóm sơ sinh sớm, thường xuất hiện ở tuần thứ hai sau đặt NKQ. Áp dụng dịch tễ và các tiêu chuẩn của CDC giúp chẩn đoán kịp thời VPTM. Tỷ lệ mới mắc, tỷ suất mật độ mới mắc, tỷ lệ tử vong vẫn ở mức cao, tuy nhiên cho thấy đã có những tiến bộ trong phòng ngừa VPTM. Kết quả điều trị VPTM vẫn còn hạn chế, cần tập trung hơn nữa trong công tác phòng ngừa
Summary:
This study aimed to describe epidemiological characteristics, incidence rate, incidence density, clinical onset, mortality rates of ventailator associated pneumonia (VAP) in newborn. A descriptive prospective of cluster of VAP was caried out in newborn; Variables were used as gender, age, clinial onset, incidence rate, incidence density, mortalituy rate. Results showed that 84.2% of VAP in boys; 75.4 % were early neonatal hospitalization; Average time to appear of VAP: 8.4±4.3 days;28.4 % have early onset (≤5days after intubation); crepitation, WBC elevated, PaO2/FiO2≤240, PIP / PEEP increased, new lesion in the lung X-ray were common of VAP presentation at onset (>60%); incidence rate:17.4%; incidence density: 11.9/1000pts-day; mortality rate: 66.7 %. Conclusion: Neonatal VAP was predominant in boys and early neonatal group, usually appears in 2nd week after intubation. Application of epidemiology and CDC criteria help to diagnosis VAP. The incidences and mortality remains high , however it shows that there are some achievement on prevention of VAP. Poor results of VAP treatment, It’s necessary to focus more on VAP prevention
Từ khóa:
Viêm phổi thở máy, sơ sinh, dịch tễ, lâm sàng, mới mắc, tử vong
Keywords:
Ventilator associated pneumonia, newborn,epidemiology, clinical, incidence, mortality
File nội dung:
yhdp_original30_10_2014.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log