Thứ năm, 18/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 37
Tập XXV, số 3 (163) 2015

Đặc điểm dịch tễ học bệnh cúm mùa tại Việt Nam giai đoạn 2006- 2013

Epidemiological characteristics of seasonal influenza in Viet Nam, period 2006- 2013
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Yến, Lê Quỳnh Mai, Trần Như Dương, Nguyễn Hải Tuấn, Nguyễn Phương Thanh, Nguyễn Biên Thùy, Nguyễn Lê Khánh Hằng, Vũ Đình Thiểm, Vũ Hải Hà, Trần Ngọc Hữu, Phan Trọng Lân, Nguyễn Thanh Long, Bùi Trọng Chiến, Viên Quang Mai, Trịnh Thị Xuân Mai, Đặng Tuấn Đạt, Phạm Thọ Dược, Võ Thị Hường, Nguyễn Trần Hiển
Tóm tắt:
Thực hiện nghiên cứu dịch tễ học mô tả để đánh giá đặc điểm dịch tễ và sự lưu hành của vi rút cúm mùa tại Việt Nam. Số liệu được thu thập từ Hệ thống giám sát cúm quốc gia trong giai đoạn 2006-2013. Kết quả cho thấy tỷ lệ dương tính/ số mẫu xét nghiệm ở bệnh nhân hội chứng cúm là 20,8%. Bệnh cúm xuất hiện quanh năm và thường có 2-3 đỉnh dịch/ năm, với đỉnh cao nhất thường thấy từ tháng 6 đến tháng 9. Tỷ lệ dương tính cao nhất ở nhóm tuổi 5-14 chiếm 29,1%. Vi rút cúm phổ biến nhất là týp B và các phân týp A/H3N2, A/H1N1 pdm và A/H1N1, đồng lưu hành quanh năm và lần lượt thay nhau chiếm ưu thế. Cúm B có tỷ lệ dương tính nhiều nhất ở nhóm tuổi 5-14, nhưng cúm A/H1N1/2009 có tỷ lệ dương tính cao ở nhóm tuổi 15-24. Cúm mùa là một bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số hội chứng cúm. Mô hình bệnh cúm ở Việt Nam giống như sự kết hợp của mô hình cúm ở các nước ôn đới ở cả Bắc bán cầu và Nam bán cầu
Summary:
To evaluate the epidemiological characteristics and the circulation of seasonal influenza viruses in Vietnam, a descriptive epidemiology study was carried out, using data collected from the National Influenza Surveillance Systems during 2006- 2013. The results showed that the proportion of influenza positive/ number of tested samples in influenza-like illness (ILI) patients was 20.8%. Cases occurred throughout the year and usually had 2-3 peaks per year, with the highest peak from June to September. The highest proportion of influenza positive was in the age group of 5-14 years old, accounted for 29.1%. The most common of influenza virus were type B and subtypes A/H3N2, A/H1N1 pdm và A/H1N1, they co-circulated year round and in turn dominated. Influenza B virus had the most proportion of positive in the age group of 5-14, and A/H1N1pdm had a high proportion of positive in the age group of 15-24. Seasonal influenza was a common disease and a high proportion of ILI in Vietnam. Influenza model in Vietnam was like a combination of the influenza in temperate countries of the both Northern and Southern hemispheres
Từ khóa:
Bệnh cúm mùa, vi rút cúm, dịch cúm, cúm B, cúm A/H1N1, cúm A/H3N2
Keywords:
Seasonal influenza, Influenza virus, Pandemic Influenza, influenza B, influenza A/H1N1, Influenza A/H2N3, Vietnam
File nội dung:
yhdp_original37_3_2015.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log