Thứ bảy, 20/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 118
Tập XXV, số 3 (163) 2015

Đặc điểm lâm sàng và miễn dịch trong viêm mũi dị ứng ở những người chăn nuôi gia cầm và chế biến lông vũ tại Thái Bình và Hải Phòng năm 2008

Some clinical and immuno characteristics in allergic rhinitis at poultry farmers and feather handling workers in Thai Binh and Hai Phong, 2008
Tác giả: Ngô Thanh Bình, Phạm Xuân Phong
Tóm tắt:
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 811 đối tượng làm việc tại các cơ sở chăn nuôi gia cầm và chế biến lông vũ tại hai tỉnh Thái Bình và Hải phòng năm 2008, nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng và miễn dịch dị ứng của bệnh viêm mũi dị ứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi dị ứng khá cao, lần lượt là 26,15% ở nhóm chăn nuôi gia cầm và 27,18% ở nhóm chế biến lông vũ. Tiền sử dị ứng của cá nhân (58,6%) cũng như dị ứng trong gia đình (64,65%) có vai trò quan trọng góp phần trong chẩn đoán bệnh. Các triệu chứng lâm sàng phổ biến gặp với tỷ lệ rất cao ở cả 2 ngóm đối tượng là: ngứa mũi (93,4% và 92,3% lần lượt 2 nhóm), hắt hơi (100% cả 2 nhóm), chảy mũi (100% cả 2 nhóm), Ngạt mũi (84,6% và 92,3%), phù nề, xuất tiết niêm mạc mũi (94,9% và 100%) và quá phát cuốn mũi dưới (42,0% ở nhóm tuổi nghề ≤ 15 năm, 57,3% ở nhóm trên 15 năm). Hàm lượng IgE huyết thanh trung bình trên bệnh nhân viêm mũi dị ứng ở mức cao (583,5 IU/ml), cao hơn so với nhóm người bình thường, trong khi hàm lượng IgG huyết thanh trung bình lại thấp (1001,1 mg%), thấp hơn nhóm người bình thường
Summary:
A cross-sectional study enrolled 811 poultry farmers and feather handling workers was conducted in Thai Binh and Hai Phong province, 2008, in order to observe a clinical and allergic-immuno characteristics of allergic rhinitis. The results were as followed: The propotion of an allergic rhinitis patients was in high level of 26,15% in poultry farmers and 27,18% in feather handling workers. The allergic history of patients with allergic rhinitis in both individual and family respects accounted for 58,6% and 64,65% respectively, that is having important role in disease diagnostics. There were many clinical feartures in high propotion as: itchy nose (93,4% and 92,3% respectively), sneezing (100% in both 2 groups), runny nose (100% in both 2 groups), stuffy nose (84,6% and 92,3%), riskof swelling nasal mucosa (94,9% and 100%) and inferior turbinate hypertrophy (42,0% and 57,3%). The average amount of IgE in serum was 583.5 IU/ml, higher than that of normal population while the average amount of IgG in serum was 1001.1 mg% that was lower in comparison with a normal groups
Từ khóa:
Viêm mũi dị ứng, dị nguyên lông vũ, chăn nuôi gia cầm, Thái Bình, Hải Phòng, 2008
Keywords:
allergic rhinitis, animal dander allergen, poultry farmer, feather handling workers, Thai Binh, Hai Phong, 2008
File nội dung:
yhdp_original118_3_2015.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log