Thứ ba, 16/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 143
Tập XXV, số 4 (164) 2015

Dùng dược chất phóng xạ 99mTc xác định hạch gác trong phẫu thuật điều trị ung thư vú giai đoạn sớm (I,IIA)

An usage radioactive 99mTc to identify sentinel lymph nodes in the surgical treatment of early stage of breast cancer (I, IIa)
Tác giả: Vũ Kiên, Ngô Văn Hoàng Linh, Phạm Vinh Quang
Tóm tắt:
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng quy trình và đánh giá kết quả xác định hạch gác bằng dược chất phóng xạ 99mTc trong phẫu thuật điều trị ung thư vú sớm (I,IIa). Thiết kế mô tả tiến cứu trên 116 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I,IIa được điều trị phẫu thuật theo phương pháp xác định hạch gác bằng dược chất phóng xạ 99mTc tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2008 đến năm 2014. Phân loại giai đoạn bệnh dựa vào hệ thống phân chia giai đoạn trong ung thư theo Khối u, Hạch và Di căn (Tumor, Node and Metastasis) TNM theo hiệp hội phòng chống ung thư quốc tế (Union for International Cancer Control) ( UICC) năm 2002 , giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô. Kết quả cho thấy việc tỷ lệ hạch gác được phát hiện bằng dược chất phóng xạ là 98,3%. Tỷ lệ xét nghiệm hạch gác bằng cắt lạnh: hạch viêm 73,3%, hạch di căn là 23,3%. Tỷ lệ xét nghiệm hạch gác bằng nhuộm HE: hạch viêm 75,4%, hạch di căn 24,6%. Tỷ lệ chẩn đoán đúng là 98,8%, chỉ có 1 trường hợp (1 hạch) sinh thiết tức thì là dương tính giả ( 1,2%). Nghiên cứu cho thấy đây là một phương pháp có tỷ lệ xác định hạch gác cao, khách quan áp dụng tốt tại các bệnh viện chuyên khoa ung thư để giảm thiểu các biến chứng do vét hạch triệt căn gây ra đối với những bệnh nhân không có hạch di căn
Summary:
This study aimed at developing a instruction manual and evaluating results of using radioactive 99mTc to identify sentinel lymph nodes in the surgical treatment of early stage breast cancer (I, IIa). A prospective study was designed on 116 patients with stages I and IIa breast cancer who were surgically treated by using radioactive m99TC to identify sentinel nodes in Hanoi Oncology Hospital from 2008 to 2014. According to the TNM Classification of Malignant Tumours (TNM) of Union for International Cancer Control 2002 (UICC 2002), the pathology is adenocarcinoma. The results showed that the proportion of detecting sentinel lymph nodes by using radioactive is 98,3%, the proportion by intraoperative frozen section examinations: inflamed lymph nodes is 73,3%, lymph nodes metastasis is 23,3%. The proportion of the sentinel lymph nodes inspection by H.E: inflamed lymph nodes is 74,5%, lymph nodes metastasis is 24,6%. The rate correct diagnosis is 98,8%, only 1 case (1 nodes) intraoperative frozen section examinations is false positive (1,2%). This study revealed a method of detecting rates of sentinel lymph nodes high, objectively applied well in the specialty cancer hospitals to minimize the complications caused lymph node dissection for patients without lymph node metastasis
Từ khóa:
Ung thư vú, hạch gác, dược chất phóng xạ.
Keywords:
Breast cancer, lymph node, radioactive 99mTc
File nội dung:
yhdp_original143_4_2015.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log