Thứ ba, 16/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 491
Tập XXV, số 8 (168) 2015 Số đặc biệt

Thực trạng phơi nhiễm Asen của phụ nữ mang thai tại Hà Nam năm 2013 - 2014

Survey on arsenic exposure situation of pregnant women in Ha Nam in 2013 - 2014
Tác giả: Doãn Ngọc Hải, Tạ Thị Bình, Nguyễn Khắc Hải
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành để đánh giá thực trạng phơi nhiễm asen (As) của phụ nữ đang mang thai tại một số xã thuộc tỉnh Hà Nam, thời gian từ năm 2013-2014. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu để đánh giá phơi nhiễm là: phân tích As trong nước, As trong nước tiểu, As tóc bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS). Phân tích As thành phần trong nước tiểu bao gồm As dạng vô cơ hóa trị 3+, As dạng vô cơ hóa trị 5+, monometyl asenic, dimetyl asenic, asenobetan (AsV, AsIII, MMA, DMA, AB) bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao kết hợp phổ khối plassma cảm ứng (HPLC-ICPMS). Kết quả cho thấy: phụ nữ đang mang thai sống tại khu vực ô nhiễm asen có hàm lượng asen trong tóc và nước tiểu cao hơn rõ rệt so với phụ nữ sống tại vùng không bị ô nhiễm. Hàm lượng As niệu của nhóm nghiên cứu là 94,25 μg/L ± 33,96, nhóm đối chứng là 22,27 μg/L ± 10,74. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Hàm lượng As tóc nhóm nghiên cứu là 0,4 μg/g ± 0,28, nhóm đối chứng là 0,33 μg/g ± 0,26. Nghiên cứu này cho thấy có mối liên quan thuận giữa hàm lượng DMA và IA (AsV+ AsIII) trong nước tiểu với hàm lượng asen trong nước với p<0,001.
Summary:
The research was conducted to assess the actual situation of arsenic exposure of pregnant women in some villages in Hanam province. The techniques used in the study to assess exposure are: interview study subjects with designed questionnaire, determine As concentration in water, urine and hair by Atomic Absorption Spectroscopy (AAS), determine As speciation in urine (AsV, AsIII, MMA, DMA, AB) by High Performance Liquid Chromatography combined Inductively Coupled Plasma-Mass Spectrometry (HPLCICPMS). The results show that arsenic concentration in hair and urine of pregnant women living in arsenic contamination area was clearly higher than those living in non-contamination area. The mean of total arsenic concentration in urine of exposure women was 94,25 μg/L ± 33.96, control women was 22.27 μg/L ± 10.74, significant with p < 0.001. The mean of total arsenic concentration in mothers hair in exposure group was 0.4 μg/g ± 0.28, in control group was 0.33 μg/g ± 0.26. The arsenic levels in the mother’s hair have tended a gradual increase following urinary arsenic levels. There is a positive relationship between DMA and IA concentrations in urine and arsenic concentration in water with p<0.001.
Từ khóa:
Phụ nữ mang thai, phơi nhiễm asen, Hà Nam
Keywords:
pregnant women, arsenic exposure, Ha Nam
File nội dung:
O158491.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log