Trang: 140
Tập XXV, số 10 (170) 2015 Số đặc biệt
Hiện nhiễm HIV, hành vi nguy cơ và tiếp cận chương trình ở các quần thể nguy cơ tại khu vực phía Nam, 2010-2014
HIV prevalence, risk behaviors and accessing to HIV programs among key-affected population in SouthernVietnam, 2010-2014
Tác giả: Phạm Duy Quang , Nguyễn Duy Phúc, Khưu Văn Nghĩa, Trần Phúc Hậu, Phạm Thị Minh Hằng, Phan Trọng Lân, Nguyễn Vũ Thượng
Tóm tắt:
Nhằm mô tả chiều hướng tỷ lệ lưu hành HIV, hành vi nguy cơ và mức độ tiếp cận chương trình phòng
chống HIV ở nam tiêm chích ma túy (TCMT), phụ nữ mại dâm (PNMD) và nam quan hệ đồng giới (MSM)
các tác giả tiến hành phân tích dữ liệu giám sát trọng điểm HIV, lồng ghép hành vi tại 9 tỉnh phía Nam năm
2010-2014. Kiểm định Cochran–Armitage được sử dụng để đánh giá xu hướng nhiễm HIV, hành vi và tiếp
cận chương trình. Kết quả cho thấy hành vi an toàn hơn được ghi nhận ở nam TCMT và PNMD, nhưng
không gặp ở nhóm MSM. Trong khoảng thời gian này, tỷ lệ lưu hành HIV ở mức thấp trên nhóm PNMD
(2–4%), giảm rõ ở nam TCMT (từ 23% xuống 12%) và dao động ở mức 2–10% ở nhóm MSM. Năm 2014,
tỷ lệ tiếp cận các can thiệp giảm tác hại giảm chỉ bằng phân nửa năm 2010. Trong khi tỷ lệ xét nghiệm HIV
ở MSM có xu hướng tăng, tỷ lệ này lại giảm nhẹ ở cả nam TCMT và PNMD. Chỉ 6–19% các quần thể nguy
cơ đã bị nhiễm HIV tiếp cận điều trị thuốc kháng retrovirus (ARV). Như vậy dịch nhiễm HIV có xu hướng
giảm ở nam TCMT, ổn định ở PNMD nhưng có xu hướng gia tăng ở quần thể MSM. Mức độ tiếp cận các
chương trình HIV cần được tăng cường trong thời gian tới tại các tỉnh phía Nam.
Summary:
To describe trends of HIV prevalence, risk behaviors and accessing to HIV programs among males who inject drugs (MWID), female sex workers (FSWs) and men who have sex with men a cross-sectional survey was conducted to analyze data of the annual HIV sentinel surveillance in nine southern provinces from 2010 through 2014. We used Cochran–Armitage test for trend to assess trends of HIV prevalence, risk behaviors, access to HIV programs over time. The results showed that during 2010-2014, except MSM group, safer behaviors were documented among both MWID and FSWs. During that time, HIV prevalence was relatively low among FSWs (2 – 4%), significantly declined among MWID (from 23% to 12%), and was within a range of 2-10% in MSM. In 2014, accessing to harm reduction programs was halved that of 2010. While the proportion of HIV testing significantly increased among MSM, there was a significant decline in HIV testing among both MWID and FSWs. Only 6–19% among key affected populations with HIV infection accessed antiretroviral therapy (ART). That was clearly HIV epidemic is declining among MWID and stabilizes among FSWs but is possibly expanding among MSM. Improved access to HIV programs for key affected populations is urgent in southern Vietnam.
Từ khóa:
TCMT, PNMD, MSM, HIV, Giám sát trọng điểm.
Keywords:
MWID, FSWs, MSM, HIV, sentinel surveillance.
File nội dung:
O1510140.pdf
Tải file: