Trang: 433
Tập XXV, số 10 (170) 2015 Số đặc biệt
Một số yếu tố liên quan đến tải lượng HIV ở người bệnh chưa điều trị ARV năm 2013 - 2014Những gợi ý cho chương trình dự phòng kết hợp tại Việt Nam
Factors related to the HIV RNA viral load in ART - naïve patients in 2013-2014: the implications for combination prevention program in Vietnam
Tác giả: Suresh Rangarajan, Lê Trường Giang, Donn Colby, Tou Plui Brơh, Trần Trí Danh,
Trần Ngọc Bảo Châu, Nguyễn Đức Anh, Hoàng Nguyễn Bảo Trâm, Đoàn Vũ Tuyết
Nga, Nguyễn Nhật Quang, Phạm Văn Phước, Đào Đức Giang, Mario Chen, Yanwu
Zeng, Bùi Đức Dương, Tiêu Thị Thu Vân, Trần Mỹ Hạnh, Lê Thị Hoa, Hoàng Xuân
Chiến, Gary West
Tóm tắt:
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 1.211 người chưa điều trị ARV ở Tp.Hồ Chí Minh nhằm đánh giá vai trò của tải lượng HIV trong dự phòng kết hợp. Dữ liệu thu thập gồm bảng hỏi nghiên cứu, xét nghiệm cơ bản và tải lượng HIV (TLVR). Nghiên cứu đánh giá sự tương quan CD4 và TLVR, đánh giá các yếu tố tương quan với TLVR qua phân tích nhị biến và đa biến trên 904 người. Kết quả là 60% người CD4 > 350 tế bào/ml có TLVR>10.000 bản sao/ml và 16% có TLVR>100.000 bản sao/ml. Mức CD4 <350 và >500 là có mối tương quan nghịch với TLVR. Trong phân tích đa biến tuyến tính, TLVR cao tương quan độc lập với MSM (p<0.0001), nam không MSM (p<0.0001), mức CD4 351-500 (p<0.0001), chẩn đoán HIV trong sáu tháng qua (p=0.0051), và viêm gan B (HBV) (p=0.0348). TLVR thấp tương quan độc lập với viêm gan C (HCV) (p=0.0362). Một tỷ lệ lớn người chưa đủ tiêu chuẩn điều trị ARV ở Tp. Hồ Chí Minh có TLVR cao. Có tương quan giữa gia tăng TLVR với HBV và ở MSM; và không có tương quan với HCV. Nghiên cứu này cung cấp thông tin cho chiến lược dự phòng kết hợp bao gồm việc sử dụng nguồn lực hạn chế để mở rộng điều trị ARV dựa trên TLVR cao để giảm lây nhiễm HIV.
Summary:
A cross-sectional study carried out on 1,211 adult ART-naïve patients in Ho Chi Minh City (HCMC), Vietnam to assess the role of HIV RNA viral load (VL) in combination prevention. Data collection included a standardized questionnaire, routine laboratory testing, and an HIV VL. Correlation between CD4 count and VL was assessed across all participants. Bivariate and both linear and logistic multivariate analyses were conducted among 904 participants. Sixty percent of participants with CD4 results above 350 cells/mm3 had VL greater than 10,000 copies/ml and 16% had VL above 100,000 copies/ml. The level of CD4 <350 and> 500 were inversely correlated with VL. On linear multivariate analysis, higher HIV VL was independently associated with, men who have sex with men (MSM) (p<0.0001), non-MSM males (p=0.0002), CD4 count 351-500 (p<0.0001), HIV diagnosis within past six months (p=0.0051), and hepatitis B (HBV) (p=0.0348). Lower HIV VL was independently associated with hepatitis C (HCV) (p=0.0362). A large portion of Pre-ART patients not previously eligible for ART in HCMC have elevated VLs. There were associations between elevated HIV VL with HBV and MSM and a negative association with HCV. These findings inform combined prevention strategies including the use of limited resources to expand ART based on elevated VL to reduce HIV transmission risks.
Từ khóa:
HIV, chưa từng điều trị ARV, tải lượng vi rút HIV, lây truyền HIV, Việt Nam
Keywords:
HIV, ART-naïve patients, HIV RNA viral load, HIV transmission, Vietnam
File nội dung:
O1510433.pdf
Tải file: