Trang: 259
Tập XXV, số 10 (170) 2015 Số đặc biệt
Xác suất bỏ trị theo thời gian và yếu tố ảnh hưởng tới bỏ trị ở những bệnh nhân điều trị cai nghiện tại 6 cơ sở điều trị Methadone tỉnh Thái Nguyên.
Probability of dropout and determinants among patients registered at six methadone maintenance treatments in Thai Nguyen
Tác giả: Đào Thị Minh An, Nguyễn Thị Huyền Trang, Lê Ái Kim Anh, Nguyễn Hoàng Long
Tóm tắt:
Nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích xác suất bỏ điều trị theo thời gian và một số yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân điều trị Methadone (MMT). Phương pháp nghiên cứu thuần tập hồi cứu được sử dụng để phân tích xác suất bỏ điều trị theo thời gian và phương pháp bệnh chứng được sử dụng bỏ điều trị để phân tích yếu tố ảnh hưởng tới bỏ điều trị. Sự kiện bỏ điều trị được ghi nhận theo thời gian để phân tích xác suất bỏ điều trị bằng phương pháp phân tích sống còn Kapplan Meier. Phân tích yếu tố ảnh hưởng bằng hồi qui Cox. Kết quả cho thấy xác suất bỏ điều trị tăng nhanh trong 3 năm đầu (sau năm 1:8,7%, sau năm 2:18,0% và sau năm 3:25,8 %).Các yếu tố ảnh hưởng đến bỏ điều trị của: bệnh nhân gồm: có khó khăn từ bản thân; còn sử dụng chất gây nghiện; tự đến hoặc được giới thiệu từ công an. Khuyến nghị mô hình điều trị MMT tại cộng đồng cần sớm được triển khai. Tăng cường tư vấn cho người nhà bệnh nhân hỗ trợ về tinh thần trong việc điều trị, cải thiện được mối quan hệ gia đình. Tăng cường tiếp cận và giới thiệu người nghiện tại cộng đồng tới cơ sở MMT qua cán bộ Y tế và cán bộ Ủy ban nhân dân.
Summary:
To analyse probability of quitting methadone treatment 30 days continously and determinants among patients registered at 6 MMTs in Thai Nguyen. Retrospective cohort design was applied to estimate propobality of dropout MMT through times. Case control study was applied to analyze determinants of quitting. Quitting events were identified through time for calculating propobality of dropout using Kapplan Meier analysis. Cox regression were used to analyze determinants. Probabilityamong of quitting increased rappidly in the first 3 years of treatment (year 1:8,7%, year 2:18,0% and year 3:25,8 %. ). Determinants of quitting are having individual difficulties; keep using heroine; be introduced for MMT bypolice. MMT implemented at communce is model of concern. Strengthening patient’s family supports for MMT patients regarding spiritand family relationships. Enhance the involvement of the health workers and staff of the people's Committees in troduce in step of introducing drug users to the MMTs.
Từ khóa:
Methadone, bỏ điều trị, Thái Nguyên.
Keywords:
Dropout, MMT, determinants
File nội dung:
O1510259.pdf
Tải file: