Thứ sáu, 29/03/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 102
Tập XXVI, số 7 (180) 2016

Khả năng cung ứng dịch vụ chăm sóc trước sinh tại trạm y tế xã ở một số vùng/ miền Việt Nam năm 2014

The availability of the antenatal care services at the commune health stations in some regions of Vietnam in 2014
Tác giả: Ngô Trí Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Luyến, Nguyễn Hoàng Long, Dương Đức Thiện, Trần Anh Tuấn
Tóm tắt:
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại 240 trạm y tế (TYT) nằm trong 8 vùng sinh thái Việt Nam với mục tiêu tìm hiểu về thực trạng tính sẵn có khả năng cung ứng dịch vụ chăm sóc trước sinh (CSTS) tại TYT theo 3 khu vực: thành thị, nông thôn và miền núi nhằm cung cấp các cơ sở dữ liệu khoa học xác thực cho các nhà hoạch định chính sách trong công tác chăm sóc, nâng cao tình hình sức khỏe sinh sản tại địa phương. Kết quả: Tỷ lệ TYT có bác sĩ làm việc cao nhất ở khu vực nông thôn với 77,8%.Tỷ lệ TYT có y sĩ sản nhi là 37,8%. Tỷ lệ TYT sẵn có năng lực cung cấp hoặc chỉ định các dịch vụ CSTS cao (>92%). Tuy nhiên, tỷ lệ TYT xã sẵn có các loại thuốc, vacxin cho công tác CSTS thiếu nhiều: từ 40-70%. Kết quả hoạt động cung ứng một số dịch vụ CSTS tại các TYT xã khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn và miền núi và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Nghiên cứu trên đã cho thấy các địa phương đã có sự quan tâm nhất định cho công tác CSTS. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế trong khả năng cung ứng dịch vụ CSTS tại các TYT nghiên cứu.
Summary:
A Cross-sectional study was conducted in 240 commune health stations (CHSs) in 8 ecoregions in Vietnam with the aim to learn about the availability situation of the capable of provide the antenatal care (ANC) services at CHSs by 3 regions: urban, rural and mountainous areas to provide scientific database for policy makers in the care, raising and renovation improving reproductive health situation in the areas. Results: The proportion of CHSs had the highest doctor working in rural areas (77.8%). The rate of commune health stations having obstetrical physicians was 37.8%. There was a high percentage of CHSs with the availability to provide or nominate the ANC (> 92%). However, the proportion of CHSs with the availability of drugs and vaccines for the ANC still lack many: 40-70%. The result of the provision of the several antenatal care services at the CHSs was higher in urban area compered with rural and mountainous areas (p<0.05). Conclusions: The study shows that the localities have particular attention for the ANC,. However, there are still many problems and limitations in the availability of ANC services.
Từ khóa:
chăm sóc trước sinh, cung ứng dịch vụ.
Keywords:
provider, the antenatal care.
File nội dung:
O1607102.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log