Thứ bảy, 20/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 108
Tập XXVI, số 7 (180) 2016

Tính sẵn có của một số loại thuốc tại trạm y tế xã ở một số vùng/miền Việt Nam năm 2014

Availability of drugs in commune health stations of Vietnam, 2014
Tác giả: Ngô Trí Tuấn, Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Hoàng Long, Dương Đức Thiện, Tô Anh Toán
Tóm tắt:
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tính sẵn có của một số loại thuốc tại trạm y tế xã ở một số vùng/miền Việt Nam năm 2014. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền được thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính sẵn có của một số loại thuốc tại trạm y tế xã ở một số vùng miền Việt Nam còn hạn chế: Thuốc cho điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs) chỉ có Metronidazol viên nang/viên nén là sẵn có (98,8%), các thuốc còn lại đều thấp. Sự sẵn có của thuốc cho dịch vụ và điều trị dự phòng lao tại trạm y tế đều mức thấp dưới 60% số trạm. Thuốc điều trị bệnh sốt xuất huyết có một số thuốc như Quinine dạng uống hoặc tiêm, Sulfadoxine + Pyrimethamine (SP)....thì chỉ có khoảng 20% số trạm y tế (TYT) có sẵn. Thuốc điều trị tiểu đường, thuốc phổ biến nhất có ở trạm là glucose dạng dung dịch tiêm cũng chỉ có 47,6%, các thuốc còn lại rất ít trạm có chỉ chiếm <7%. Do vậy, cần thiết phải bổ sung một số loại thuốc, đặc biệt là ở miền núi để đảm bảo hiệu quả phòng bệnh và điều trị của người dân.
Summary:
A cross-sectional study was performed to describe the availability of some types of medicines in commune health stations (CHS) in some regions of Vietnam in 2014. This study used an auto-complete questionare. The results showed that the availability of drugs at CHS in some regions of Vietnam was still limited: Among types of medicine which were used to treat STIs, only Metronidazole capsules is available (at 98,8%) meanwhile others were not (at very low percentage). 60% of these health 2. Ngọc Anh. Hội nghị "Tăng cường y tế cơ sở cho chăm sóc sức khỏe ban đầu hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân", 2015. Tạp chí Xây dựng Đảng. http://www.xaydungdang.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=8205&print=true 3. Bộ Y tế Cục y tế dự phòng (2015), Tăng cường y tế cơ sở trong công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm, truy cập ngày 19-6-2015, tại trang web http://vncdc.gov.vn/vi/tin-tuc-trong-nuoc/437/tang-cuong-y-te-co-so-trong-cong-tac-phong-chong-benh-khong-lay-nhiem.centers had the low availability of preventive and service medicine. Only 20% of health centers had some kinds of medicine used to treat dengue fever such as like quinine injection, SP. The most common medicine for diabetes was glucose in liquid form which accounted for only 47.6% while other medicine only accounted for 7%. Therefore, there is a need for additional drugs, especially in mountainous regions to ensure effective prevention and treatment
Từ khóa:
tính sẵn có, thuốc, trạm y tế xã.
Keywords:
availability, medicine, CHS.
File nội dung:
O1607108.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log