Trang: 35
Tập XXVI, số 10 (183) 2016
Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng rubella bẩm sinh được giám sát tại bệnh viện Nhi trung ương, 2011-2016
Epidemiological characteristics of cases of congenital rubella syndrome surveyed at Vietnam National Hospital of Pediatrics, 2011-2016
Tác giả: Trần Như Dương, Vũ Hải Hà, Phạm Quang Thái, Phạm Văn Khang, Nguyễn Thị Thu
Hương, Lê Hải Đăng, Nguyễn Văn Dũng, Trần Thị Lan Anh, Trần Mạnh Tùng, Nguyễn Thị
Mai Duyên, Triệu Thị Thanh Vân, Đỗ Phương Loan, Đặng ĐứcA nh
Tóm tắt:
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả hồi cứu xác định đặc điểm dịch tễ hội chứng rubella bẩm sinh (CRS)và một
số yếu tố liên quan với tình trạng mắc CRS qua giám sát tại bệnh viện Nhi trung ương được thực hiện năm
2011-2016. Kết quả cho thấy có 627 trường hợp nghi CRS, trong đó 71 trường hợp CRS xác định (11,3%). Tỷ
lệ nghi CRS cao vào tháng 9 - 12, trong khi các trường hợp CRS xác định cao vào tháng 11 đến tháng 1 năm
sau. Tỷ lệ CRS xác định/ nghi ngờ tập trung nhiều ở trẻ dưới 4 tháng tuổi và cao nhất ở nhóm 2 tháng tuổi. Có
đến 98,5% trường hợp xác định CRS có mẹ chưa từng được tiêm phòng rubella. Nguy cơ CRS tăng lên gấp
21,66 lần (95%CI: 10,99 - 44,89) khi mẹ bị sốt phát ban trong thai kỳ, gấp 3,30 lần (95%CI: 1,34 - 7,64) khi mẹ
bị mắc rubella lúc mang thai, và tăng lên gấp 17,56 lần (95%CI: 7,97 – 38,79) khi mẹ tiếp xúc với người sốt phát
ban lúc mang thai. Việc xác định các yếu tố nguy cơ góp phần định hướng chẩn đoán trường hợp CRS và cũng
chỉ ra các bà mẹ mắc bệnh trong thai kỳ có thể dẫn đến gây CRS cho con là cao. Cần tăng cường hơn nữa
công tác tiêm phòng rubella cũng như tuyên truyền phòng bệnh cho bà mẹ khi mang thai.
Summary:
A retrospective epidemiology study was
conducted to evaluate the epidemiological
characteristics of cases of congenital rubella
syndrome (CRS) and factors related to
CRS cases surveyed at National Hospital of
Pediatrics in 2011-2016. The results showed 627
suspected cases and 71 cases of CRS (11.3%).
The proportion of suspected cases was high
in September to December, the proportion of
confirmed CRS cases was high in November
to January of next year. CRS cases occurred
mainly in children less than 4 months of age,
the proportion of CRS per suspected cases was
highest in group of 2 months of age. Up to 98.5%
of mothers of CRS cases had not been vaccinated.
The risk of CRS increased 21.66 times (95% CI:
10.99 - 44.89) if mother had maculopapular rash
and fever during pregnancy, the risk increased
3.30 times (95% CI: 1.34 - 7.64) if mother
suffered from rubella during pregnancy, and
that risk increased 17.56 times (95% CI: 7.97 to
38.79) if pregnant mothers contacted closely with
person who had maculopapular rash and fever.
The identification of risk factors contributed to
orient diagnosis of CRS cases and indicated the
infected mothers during pregnancy could lead
to cause high risk of CRS for their children. It
is necessary to strengthen rubella vaccination
and communication of disease prevention for
pregnant mothers.
Từ khóa:
Rubella, rubella bẩm sinh,giám sát bệnh, phụ nữ có thai, Bệnh viện Nhi Trung ương.
Keywords:
Rubella, congenital rubella syndrome, disease surveillance, pregnant women, National pediatric hospital.
File nội dung:
O161035.pdf
Tải file: