Thứ tư, 24/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 111
Tập XXVI, số 15 (188) 2016

Suy dinh dưỡng thấp còi và một số yếu tố nguy cơ liên quan ở trẻ 12-47 tháng tuổi tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc năm 2014

Stungting and some risk factors in children from 12 to 47 months at Tam Dao, Vinh Phuc in 2014
Tác giả: Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Xuân Ninh, Lê Thị Hương, Nguyễn Thị Vân Anh
Tóm tắt:
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 868 trẻ từ 12- 47 tháng tuổi để đánh giátình hình suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi vào tháng 4-5/2014. Nghiên cứu bệnh chứng được tiến hành bằng ghép cặp tỷ lệ 1:1 giữa 177 trẻ SDD thấp còi, và 177 trẻ không SDD thấp còi về tháng tuổi, giới tính, địa bàn thôn để xác định một số yếu tố nguy cơ liên quan tới SDD thấp còi được tiến hành tại 3 xã của huyện Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Đánh giá SDD thấp còi theo chuẩn WHO 2006, các yếu tố nguy cơ bằng OR. Tỷ lệ SDD thấp còi ở trẻ 12-47 tháng tuổi là 27,5%. Tỷ lệ SDD thấp nhất ở nhóm tuổi 12-23 tháng và tăng theo nhóm tuổi. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố: không bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, tăng cân thấp của bà mẹ trong quá trình mang thai, kinh tế gia đình nghèo, trình độ học vấn của bà mẹ, tuổi mang thai của bà mẹ, cho trẻ bú sớm sau sinh, loại thực phẩm tiêu thụ, số bữa ăn bổ sung, bệnh tiêu chảy của trẻ với SDD thấp còi.
Summary:
Across - sectional study was conducted on 868 children of aged between 12 to 47 months to determine the stuntingprevalence from April to May 2014. Case - control study is conducted by coupling with the ratio 1:1 between 177 stunted children and 177 non stunted children to describe some of the involved factors with stunting at three communes of Tam Dao district, Vinh Phuc province. All of them are the same about age, sex, and local area. The nutritional status was evaluated according to WHO 2006 Standard, related factors by a list of interview question, risk factors OR. The prevalence of stunting in children from 12 - 47 months is 27.5%. The lowest percentage is the age group from 12 - 23 months and it is increasing in accordance with age group. There is a statistical significant association among factors: no exclusive breastfeeding in the first 6 months, low weight gain of mother during pregnancy, low socio-economic status, maternal educational level, maternal age, early breastfeeding, food groups, the number of complementary meals, and diarrhea with stunting. To prevent stunting for children, tt is necessary to widely communicate about breastfeeding, give instructions for maternal nutrition and also give direction for babysitter about complementary meals of children, how to take care children when they are sick.
Từ khóa:
Suy dinh dưỡng thấp còi, trẻ em, Vĩnh Phúc.
Keywords:
Malnutrition, stunting, risk factors, children
File nội dung:
O1615111.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log