Thứ sáu, 26/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 122
Tập 27, số 3 2017

Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến thừa cân và béo phì ở trẻ 6-10 tuổi tại quận Thanh Xuân, Hà Nội năm 2011

Nutritional status and some related factors for overweight and obesity among children aged 6-10 years in Thanh Xuan district of Hanoi city, 2011
Tác giả: Bùi Thị Nhung, Lê Danh Tuyên, Cao Thị Thu Hương, Trần Quang Bình
Tóm tắt:
Nghiên cứu cắt ngang trên 1.236 học sinh (646 nam và 590 nữ) tại 6 trường tiểu học với mục tiêu mô tả tình trạng dinh dưỡng và xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân-béo phì ở trẻ từ 6-10 tuổi tại Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Theo tiêu chuẩn WHO 2007, tỷ lệ nhẹ cân, gầy còm, thấp còi, thừa cân và béo phì lần lượt là 1,1%, 2,2%, 1,1%, 23,8% và 18,6%. Các yếu tố nguy cơ của thừa cân-béo phì gồm giới nam (OR=2,50; p <0,0001), cha hoặc mẹ thừa cân-béo phì (OR=1,36; p=0,041), cả cha và mẹ thừa cân-béo phì (OR=2,32; p=0,004). Thừa cân và béo phì là vấn đề dinh dưỡng chủ yếu ở học sinh tiểu học Thanh Xuân, tỷ lệ này cao gấp nhiều lần tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm và thấp còi. Các yếu tố về giới và cha mẹ thừa cân-béo phì cần được chú ý khi đánh giá và tư vấn trẻ có nguy cơ cao bị thừa cân và béo phì.
Summary:
A cross-sectional study on 1.236 pupils (646 boys and 590 girls) in 6 primary schools aimed to describenutritionalstatus and identify related factors for overweight and obesity among children aged 6-10 years in Thanh Xuan district of Hanoi City. According to WHO 2007, the prevalence of underweight, wasting, stunting, overweight and obesity was 1.1, 2.2, 1.1, 23.8 and 18.6 %, respectively. Risk factors for overweight and obesity included male (OR=2.50, p <0.0001), father or mother with overweight and obesity (OR=1.36, p=0.041), both parent with overweight and obesity (OR=2.32, p=0.004). In conclusion, over-nutrition (overweight and obesity) became the main nutritional problem among primary school children and much predominant than undernutrition (wasting and stunting).Gender and parent with overweight and obesity should be paid attention in assessment and counseling for children with high risk of overweight and obesity.
Từ khóa:
Tình trạng dinh dưỡng, yếu tố nguy cơ, thừa cân, béo phì, học sinh tiểu học.
Keywords:
Nutritional status, risk factors, obesity, primary school children.
File nội dung:
o1703122.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log