Trang: 194
Tập 27, số 3 2017
Tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân AIDS đang được điều trị tại trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hải Dương, năm 2016
ARV treatment adherence and related factors among AIDS patients managed and treated at the provincial AIDS center in Hai Duong, in 2016
Tác giả: Phan Thị Thu Hương
Tóm tắt:
Quá trình điều trị ARV là rất phức tạp, đòi hỏi sự phải tuân thủ điều trị (TTĐT) nghiêm ngặt về thời gian, liều
lượng, cách dùng thuốc ARV để hạn chế sự nhân lên và đột biến kháng thuốc của vi rút HIV. Nghiên cứu
cắt ngang được thực hiện để đo lường tuân thủ điều trị ARV và xác định các yếu tố liên quan trên 250 bệnh
nhân AIDS đang được quản lý và điều trị tại Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hải Dương năm 2016.
Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân TTĐT còn thấp (60,4%). Bệnh nhân Nữ giới có xu hướng tuân thủ điều
trị cao hơn nam giới (OR =1,6; 95% CI: 1,09 – 3,40). Những người không phải đi làm xa nhà có xu hướng
tuân thủ điều trị cao hơn những người phải đi xa nhà (OR = 1,80; 95% CI: 1,21-3,42). Bệnh nhân không sử
dụng rượu bia trong tuần tuân thủ điều trị cao hơn so với những bệnh nhân có sử dụng (OR = 2,57; 95%
CI: 1,42-4,45). Những bệnh nhân có người nhà hỗ trợ tích cực tuân thủ điều trị cao hơn người không có sự
hỗ trợ từ người nhà (OR = 7,8; 95%CI: 1,90-63,5). Bệnh nhân có sử dụng biện pháp nhắc uống thuốc có
khả năng tuân thủ điều trị cao hơn bệnh nhân tự nhớ (OR = 1,50; 95%CI: 1,12-3,12). Chương trình điều trị
ARV cần chú trọng công tác tư vấn về TTĐT và các biện pháp hỗ trợ cho các đối tượng bệnh nhân AIDS
để cải thiện việc TTĐT.
Summary:
ARV process is complicated and requires good
adherence on timing, dosage, administering
method to reduce HIV replication and drug
resistance. A cross-sectional study was conducted
to measure ARV treatment adherence and and
associated factors. Results show that treatment
adherence was relative low (60.4%). Female
patients were likely to report higher rate of
treatment adherence than male patients (OR =
1,6; 95% CI: 1,09 – 3,40). Those who without
working far from home were likely to report
better treatment adherence than those working
far from home (OR = 1,80; 95% CI: 1,21-3,42).
Patients who not drinking alcohol and beer
were likely to report better treatment adherence
than those drinking (OR = 2,57; 95% CI: 1,42-
4,45). Patients receiving support from family
membets were likely to report better treatment
adherence than those with this support from
family members(OR = 7,8; 95%CI: 1,90-63,5).
Patients applying reminder method were likely
to report higher rate of treatment adherence(OR
= 1,50; 95%CI: 1,12-3,12). ARV treatment
program need to be more focus on treatment
adherence counselling and measures for patients
to improve treatment adherence.
Từ khóa:
HIV, AIDS, tuân thủ điều trị ARV
Keywords:
HIV, AIDS, ARV treatment adherence
File nội dung:
o1703194.pdf
Tải file: