Thứ tư, 24/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 23
Tập 27, số 3 2017 PB

Tử vong do tự tử ở trẻ em và vị thành niên tại Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014

Adolescent suicide mortality rates in Vietnam in the 2005-2014 period
Tác giả: Hà Anh Đức, Lương Mai Anh, Lê Thị Hồng Hanh
Tóm tắt:
Với mục tiêu mô tả tình hình tử vong do tự tử ở trẻ em và vị thành niên (TE&VTN) từ 0-19 tuổi tại Việt Nam, nghiên cứu đã tiến hành hồi cứu số liệu tử vong ghi nhận tại hơn 11.000 xã của 63 tỉnh/thành phố giai đoạn 2005 – 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ suất tử vong do tự tử ở TE&VTN có xu hướng tăng lên từ năm 2010 đến 2014 (từ 1,68/100.000 trẻ tử vong năm 2010 và 2010 lên 2,18/100.000 trẻ năm 2014). Tử vong do tự tử chiếm khoảng từ 6 - 10% và là nguyên nhân đứng hàng thứ 3 gây tử vong trong các nguyên nhân tai nạn thương tích ở TE&VTN. Theo số liệu nghiên cứu, tỷ suất tử vong do tự tử ở TE&VTN nữ cao hơn so với nam trong một số năm. 10 tỉnh có tỷ suất tử vong do tự tử ở TE&VTN cao nhất cả nước trong 2 năm từ 2013-2014 bao gồm: 7 tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc là Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang, Yên Bái, Cao Bằng, Lào Cai, Sơn La và 3 tỉnh vùng Tây Nguyên là Kon Tum, Đắc Nông, Gia Lai. Nghiên cứu này phản ánh thực trạng tự tử ở TE & VTN trong giai đoạn 10 năm từ 2005-2014 và cho thấy vấn đề y tế công cộng này cần được tăng cường theo dõi giám sát để giúp cho việc xây dựng chính sách và biện pháp can thiệp.
Summary:
Retrospective mortality data was recorded at more than 11,000 communes of 63 cities/provinces in Vietnam from 2005 to 2014 in order to provide a better view of the level of adolescent suicide mortality rates during the period. The results show that the rate of suicide mortality among children and adolescents increased from 1.68/100,000 in 2008 to 2.18/ 100,000 in 2014. Suicide accounts for 6-10% of the all causes of children’s death and ranks thirdamong all causes of children’s and adolescents’ death and injuries. According to the research data, female children and adolescents have higher rate of suicide mortality than their male counterparts in several years. 10 provinces which have the highest suicide mortality rates during the 2013-2014 period are: Lai Chau, Dien Bien, Ha Giang, Yen Bai, Cao Bang, Lao Cai, Son La, Kon Tum, Dak Nong, Gia Lai. This study reflects the levelof suicide mortality in children and adolescents from 2005 to 2014 and calls for enhanced monitoring and better intervention methods as part of policy reforms
Từ khóa:
Tử vong do tự tử, tai nạn thương tích, A6-YTCS.
Keywords:
mortality, suicide, injury, A6-YTCS
File nội dung:
o1703p23.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log