Thứ năm, 28/03/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 113
Tập 27, số 3 2017 PB

Tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu và thiếu vitamin A ở phụ nữ có thai tại huyện Phú Bình, Thái Nguyên

Nutritional status, anemia and vitamin A deficiency in pregnant women in Phu Binh district, Thai Nguyen province
Tác giả: Trần Thuý Nga, Nguyễn Song Tú
Tóm tắt:
Tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của phụ nữ có thai có mối liên quan mật thiết với tình trạng dinh dưỡng trẻ sơ sinh. Nghiên cứ u trên 424 phụ có thai 26-30 tuần để đánh giá tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu và thiếu vitamin A. Kết quả tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ trước khi có thai là 32,4%. Cân nặng trung bình PNCT là 51,3 kg. Mức tăng cân trung bình so với trước có thai là 5,8kg. Tỷ lệ thiếu máu là 37,0%, ở mức trung bình về ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng (YNSKCĐ), chủ yếu là thiếu máu mức độ nhẹ (26,1%). Nồng độ hemoglobin trung bình là 113,8 g/l. Tỷ lệ thiếu vitamin A tiền lâm sàng là 9,8% (trong đó có 2,1% là thiếu vitamin A) và ở ngưỡng nhẹ về YNSKCĐ. Giá trị trung bình retinol huyết thanh là 1,39 mol/L. Có sự khác biệt về sự phân bố đối tượng có hàm lượng retinol huyết thành từ 1,4 mol/l trở xuống theo nhóm tuổi (p<0,05). Như vậy, còn tồn tại nhiều vấn đề về dinh dưỡng như thiếu năng lượng trường diễn trước khi mang thai, thiếu máu và thiếu vitamin A tiền lâm sàng ở phụ nữ có thai, cần tiếp tục tiến hành các giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng.
Summary:
Nutritional and micronutrients status of pregnant women are strongly correlated with infant nutritional status. The study was conducted in 424 pregnant women of 26-30 gestational weeks to describe nutritional status, anemia and vitamin A deficiency. The cross study’s results showed that chronic energy deficiency prevalence of pre-pregnant women was quite high (32.4%). Average weight of pregnant women was 51.3 kg. Pregnant women gained more than 5.8 kg at 26-30-gestational-week. The prevalence of anemia was 37.0%, which was at moderate level of public health problem. Its majority was at mild level anemia (26.1%). The mean hemoglobin concentration was 113.8 g/l. The prevalence of sub clinical vitamin A deficiency was at mild level of public health significant problem 9.8% (2.2% of which was vitamin A deficiency). The mean of serum retinol in pregnant women was 1,39 mmol/L. There was a significant difference in the distribution of subjects having retinol concentration ≤ 1.4 μmol/l by age group (p <0.05). From that point of view, we recommended that consideration should be given to nutritional deficiencies of prepregnant women and micronutrient deficiencies of pregnant women as a public health problem, and to continue to implement interventions to improve micronutrients status.
Từ khóa:
Tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu vitamin A, phụ nữ có thai
Keywords:
nutritional status, anemia, vitamin A deficiency, pregnant women
File nội dung:
o1703p113.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log