Trang: 314
Tập 27, số 8 2017
Sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện trường đại học y dược Huế
Screening, assessment nutrition status for inpatients at Hue university hospital
Tác giả: Lương Thị Bích Trang, Cù Thị Kim Lam, Hoàng Thị Bạch Yến
Tóm tắt:
Suy dinh dưỡng là một yếu tố nguy cơ có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ tử vong, biến chứng, nhiễm khuẩn
bệnh viện, thời gian nằm viện và tiên lượng bệnh. Việc sàng lọc nguy cơ suy dinh dưỡng và hỗ trợ dinh
dưỡng sớm là biện pháp hữu hiệu giúp giảm số ngày nằm viện và chi phí điều trị. Nghiên cứu mô tả cắt
ngang nhằm sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trên 360 bệnh nhân đang
điều trị tại hai khoa Nội bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế từ 11/2016 - 02/2017. Bộ công cụ được
thiết kế bao gồm các nội dung của thang sàng lọc dinh dưỡng (NRS 2002), thang đánh giá tình trạng dinh
dưỡng (BMI) và một số câu hỏi để tìm mối liên quan. Kết quả cho thấy tỷ lệ có nguy cơ dinh dưỡng là
38,1%, tỷ lệ suy dinh dưỡng là 24,2%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng của
bệnh nhân với tình trạng tái nhập viện (p < 0,05), hút thuốc lá (p < 0,05) và hạn chế sinh hoạt (p < 0,01). Tỷ
lệ bệnh nhân có nguy cơ dinh dưỡng và bị suy dinh dưỡng vẫn còn khá cao, cần tiến hành sàng lọc dinh
dưỡng trên tất cả bệnh nhân nằm viện để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.
Summary:
Malnutrition is a significant risk factor for
mortality, complications, hospital infections,
length of hospital stay, quality of life and
prognosis. Screening for risk of malnutrition
and early nutritional support is an effective
way to reduce the length of hospital stay and
treatment costs. A cross sectional study aimed
to screen and assesses the nutritional status
and some factors related to nutritional status
of 360 patients at two internal departments of
the Hue University Hospital during 11/2016 –
02/2017. The tool kit was designed to include
the contents of the nutritional screening (NRS
2002), nutrition status assessment scale (BMI),
and some questions to find related. The results
shown that the prevalence of nutrition risk
using NRS 2002 was 38.1%, the prevalence
of malnutrition using BMI was 24.2%. There
were significant relationships between nutrition
status of patients with re-admitted status
(p<0,05), smoking (p<0,05) and limited living
conditions (p<0,01). The prevalence of patients
at risk for malnutrition and malnutrition was
still quite high and it is necessary to conduct
nutrition screening in all inpatients to improve
the effectiveness of treatment.
Từ khóa:
suy dinh dưỡng, bệnh nhân nội trú, Khoa Nội, NRS 2002, BMI
Keywords:
malnutrition, inpatients, Internal Medicine Department, NRS 2002, BMI.
File nội dung:
o1708314.pdf
Tải file: