Thứ sáu, 26/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 322
Tập 27, số 8 2017

Một số chỉ số nhân trắc và dinh dưỡng ở học sinh tiểu học tại các huyện đồng bằng tỉnh Bình Định năm 2016

Anthropometric and nutritional indices among primary school pupils in 2016 in plain districts of Binh Dinh province
Tác giả: Trương Quang Đạt, Nguyễn Thị Tường Loan
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định một số chỉ số nhân trắc và dinh dưỡng của học sinh tiểu học tại các huyện đồng bằng của tỉnh Bình Định năm 2016. Kỹ thuật chọn mẫu nhiều giai đoạn. Các biến số chính là chiều cao, cân nặng và tình trạng dinh dưỡng. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá dựa vào quần thể tham chiếu của Tổ chức Y tế thế giới (2007). Điều tra 2.139 học sinh từ 6 - 10 tuổi, trong đó nam 1.094 và nữ 1.045. Kết quả: Chiều cao học sinh tăng trung bình 4,9 cm ở nam và 5,63 cm ở nữ/năm; cân nặng tăng trung bình 2,71 kg ở nam và 3kg ở nữ/năm. Tỷ lệ học sinh gầy còm, thấp còi, nhẹ cân và thừa cân - béo phì lần lượt là 10,99%; 4,11%; 8,51% và 18,42%. Tỷ lệ học sinh nam thấp còi chiếm 2,93% và nữ chiếm 5,36% và (p < 0,05). Tỷ lệ học sinh nam thừa cân và béo phì chiếm 21,39% và nữ chiếm 15,31% (p < 0,05). Tình trạng dinh dưỡng bất lợi cao và tình trạng dinh dưỡng này cải thiện không có ý nghĩa thống kê qua các lứa tuổi học sinh tiểu học (ptrend > 0,05). Kết luận: Tình trạng dinh dưỡng bất lợi cao và tình trạng dinh dưỡng bất lợi này không cải thiện qua các lứa tuổi ở học sinh tiểu học tại các vùng đồng bằng của tỉnh Bình Định. Đây là vấn đề y tế công cộng cần được can thiệp sớm.
Summary:
A cross-sectional descriptive study was performed to determine anthropometric and nutritional indices among primary school pupils in 2016 in plain districts of Binh Dinh Province. Multi-stage sampling techniques were used. Main variables are height, weight, and nutritional status. Nutritional status of primary school pupils was assessed based on WHO’s reference data (2007). 2.139 pupils from 6 - 10 years old including 1.094 males and 1.045 females were observed. The average height of pupils had increased by 4.9 cm in men and 5.63 cm in women per year. The average weight of pupils had increased by 2.71 kg in men and 3 kg in women per year. The proportion of pupils with thinness, stunting, underweight, overweight and obesity was 10.99%, 4.11%, 8.51% and 18.42% respectively. The proportion of male and female schoolchildren with stunting was 2.93% and 5.36% (p < 0.05), with overweight and obesity was 21.39% and 15.31% (p < 0.05). The undesirable nutritional status of school pupils was high and the nutritional status was not significantly improved from 6 to 10 years old (p > 0.05). Conclusion: The undesirable nutritional status of primary school pupils was high and the nutritional status was not significantly improved across primary school age children in plain areas of Binh Dinh. This is a public health problem that needs urgent attention.
Từ khóa:
Gầy còm, thấp còi, nhẹ cân, béo phì, học sinh tiểu học
Keywords:
Thinness, stunting, underweight, obesity, primary school pupils
File nội dung:
o1708322.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log