Trang: 586
Tập 27, số 8 2017
Tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hà Nội, năm 2016
Nutritional status of secondary school children in Ha Noi, 2016
Tác giả: Lưu Phương Dung, Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Thị Thi Thơ
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học
cơ sở tại thành phố Hà Nội năm 2016. Áp dụng phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn, nghiên cứu
đã thực hiện với sự tham gia của 12.208 học sinh từ 11 - 14 tuổi (lớp 6 đến lớp 9) tại 38 trường trung học
cơ sở (THCS) trên địa bàn thành phố Hà Nội. Học sinh tham gia nghiên cứu được cân nặng, đo chiều
cao bằng kỹ thuật và công cụ theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Kết quả cho thấy cân nặng
và chiều cao trung bình của học sinh có sự khác biệt theo tuổi, giới và khu vực sống. Học sinh khu vực
nội thành có cân nặng và chiều cao trung bình là 48,31 ± 0,86kg và 154,02 ± 8,91cm, nặng hơn và cao
hơn so với học sinh khu vực ngoại thành (40,21 ± 9,9kg và 149,54 ± 7,27cm, tương ứng). Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể gầy còm nặng của học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội là 1,97% (95%CI: 1,74 - 2,23), suy dinh
dưỡng gầy còm vừa là 5,64% (95%CI: 5,24 - 6,06). Có 15,26% (95%CI: 14,63 - 15,91) học sinh thừa cân
và 5,46% (95%CI: 5,07 - 5,88) học sinh mắc béo phì. Có sự khác biệt theo tuổi, giới và khu vực tình trạng
dinh dưỡng ở học sinh trung học cơ sở.
Summary:
A cross-sectional study was conducted
with the aim to identify the current nutritional
status of secondary school children student in
Hanoi, 2016. Applying the cluster and multiple
stages sampling, the study was implemented
with 12.208 students aged from 11 to14 years
old, from 38 secondary schools in Hanoi.
Students were weighted, measured in height
with the standard technique and equipments.
The results showed that that average weight
and heights vary by age, gender and region.
The average weight and height of students in
the inner city were 48.31 ± 0.86 kg and 154.02
± 8.91 cm, which was higher than those in the
suburban (40.21 ± 9.9 kg and 149.54 ± 7.27
cm, respectively). The prevalence of severe
thinness among secondary school students in
Hanoi was 1.97% (95% CI: 1.74 - 2.23), and
the prevalence of thinness was 5.64% (95% CI:
5.24 - 6.06). 15.26% (95% CI: 14.63 - 15.91) of
students were overweight and 5.46% (95% CI:
5.07 - 5.88) of students were obese. There were
differences in nutritional status of secondary
school students by age, sex and region
Từ khóa:
thực trạng dinh dưỡng, học sinh trung học cơ sở, Hà Nội.
Keywords:
nutritional status, secondary school children, Hanoi.
File nội dung:
o1708586.pdf
Tải file: