Thứ sáu, 29/03/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 586
Tập 27, số 8 2017

Tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hà Nội, năm 2016

Nutritional status of secondary school children in Ha Noi, 2016
Tác giả: Lưu Phương Dung, Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Thị Thi Thơ
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hà Nội năm 2016. Áp dụng phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn, nghiên cứu đã thực hiện với sự tham gia của 12.208 học sinh từ 11 - 14 tuổi (lớp 6 đến lớp 9) tại 38 trường trung học cơ sở (THCS) trên địa bàn thành phố Hà Nội. Học sinh tham gia nghiên cứu được cân nặng, đo chiều cao bằng kỹ thuật và công cụ theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Kết quả cho thấy cân nặng và chiều cao trung bình của học sinh có sự khác biệt theo tuổi, giới và khu vực sống. Học sinh khu vực nội thành có cân nặng và chiều cao trung bình là 48,31 ± 0,86kg và 154,02 ± 8,91cm, nặng hơn và cao hơn so với học sinh khu vực ngoại thành (40,21 ± 9,9kg và 149,54 ± 7,27cm, tương ứng). Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm nặng của học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội là 1,97% (95%CI: 1,74 - 2,23), suy dinh dưỡng gầy còm vừa là 5,64% (95%CI: 5,24 - 6,06). Có 15,26% (95%CI: 14,63 - 15,91) học sinh thừa cân và 5,46% (95%CI: 5,07 - 5,88) học sinh mắc béo phì. Có sự khác biệt theo tuổi, giới và khu vực tình trạng dinh dưỡng ở học sinh trung học cơ sở.
Summary:
A cross-sectional study was conducted with the aim to identify the current nutritional status of secondary school children student in Hanoi, 2016. Applying the cluster and multiple stages sampling, the study was implemented with 12.208 students aged from 11 to14 years old, from 38 secondary schools in Hanoi. Students were weighted, measured in height with the standard technique and equipments. The results showed that that average weight and heights vary by age, gender and region. The average weight and height of students in the inner city were 48.31 ± 0.86 kg and 154.02 ± 8.91 cm, which was higher than those in the suburban (40.21 ± 9.9 kg and 149.54 ± 7.27 cm, respectively). The prevalence of severe thinness among secondary school students in Hanoi was 1.97% (95% CI: 1.74 - 2.23), and the prevalence of thinness was 5.64% (95% CI: 5.24 - 6.06). 15.26% (95% CI: 14.63 - 15.91) of students were overweight and 5.46% (95% CI: 5.07 - 5.88) of students were obese. There were differences in nutritional status of secondary school students by age, sex and region
Từ khóa:
thực trạng dinh dưỡng, học sinh trung học cơ sở, Hà Nội.
Keywords:
nutritional status, secondary school children, Hanoi.
File nội dung:
o1708586.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log