Trang: 153
Tập 27, số 9 2017
Hiệu quả bước đầu của màn đơn đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu kéo dài phòng chống sốt rét tại 2 tỉnh Gia Lai và Khánh Hòa
Initial results of conical-shaped net long-lasting insecticide in malaria control in Gia Lai and Khanh Hoa provinces
Tác giả: Hồ Đắc Thoàn, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Thúy Hoa, Nguyễn Xuân Quang
Tóm tắt:
Thiết kế nghiên cứu mô tả và can thiệp có đối chứng được thực hiện tại 4 xã thuộc Gia Lai và Khánh Hòa
nhằm đánh giá hiệu lực diệt tồn lưu và hiệu quả phòng chống bệnh sốt rét của màn đơn đỉnh hóa chất kéo
dài cho người dân đi ngủ rẫy. Tiến hành 3 đợt điều tra để đánh giá mật độ véc-tơ sốt rét, tỷ lệ mắc bệnh sốt
rét và thử nghiệm hiệu lực diệt tồn lưu trên màn đã giặt tại các thời điểm sau 2 tháng, 7 tháng và 9 tháng
can thiệp. Kết quả cho thấy màn đơn đỉnh này sau 9 tháng sử dụng tại thực địa và sau 15 lần giặt màn
vẫn còn hiệu lực diệt tồn lưu tốt (muỗi chết 100%). Mật độ trung bình các véc-tơ thu thập bằng hai phương
pháp mồi người và bẫy đèn trong nhà rẫy ở điểm can thiệp là 1,15±0,23 c/g/n và 1,54±0,73 c/đ/đ thấp hơn
mật độ các véc-tơ thu thập bằng 2 phương pháp này ở điểm đối chứng tương ứng là 2,42±0,26 c/g/n và
3,0±1,49 c/đ/đ (P<0,05). Tỷ lệ mắc bệnh sốt rét trung bình ở nhóm đối chứng là 4,17±1,44% cao hơn nhóm
có áp dụng biện pháp can thiệp là 1,17±0,95% (P <0,05).
Summary:
A descriptive and the control-intervention
study was conducted at 4 communes in Gia
Lai and Khanh Hoa to evaluation of conicalshaped
net long lasting insecticide (LLIN)
on the residual efficacy and effectiveness on
malaria control for plot-hut goers. Surveys had
been conducted 3 timesin order to assess the
malaria vector density, prevalence of malaria
and residual efficacy on the washed-netsafter
intervention in the 2nd, 7th and 9th month.
The results showed that the conical-shaped
nets have still good residual efficacy after its
used 9 months in the field and even after 15
times washed (mosquitoes were death 100%).
Average vectordensity was 1.15±0.23 moq./h/
man by indoor human-bait and 1.54±0.73
moq./trap/night by indoor light-trap at the
intervention site lower than these densities
in control site was 2.42±0.26 moq./ h/man
and 3.0±1.49 moq./trap/night respectively
(P<0.05). Average malaria prevalance in the
control group was 4.17±1.44% higher than that
in the control group of 1.17±0.95% (p<0.05).
Từ khóa:
Bệnh nhân sốt rét, véc-tơ sốt rét, màn một đỉnh tẩm hóa chất
Keywords:
Malaria case, Malaria vector, Conical-shaped LLIN
File nội dung:
o1709153.pdf
Tải file: