Trang: 243
Tập 27, số 11 2017
Chiều hướng sử dụng ma túy tổng hợp (MTTH-ATS) ở nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) qua giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi ở khu vực phía Nam Việt Nam, 2014-2016
Trends of amphetamine-type substances (ATS) use among MSM in HIV sentinel surveillance plus behaviors (HSS+) in southern Vietnam, 2014-2016
Tác giả: Khưu Văn Nghĩa, Nguyễn Duy Phúc, Nguyễn Vũ Thượng, Phan Trọng Lân, Trần
Phúc Hậu
Tóm tắt:
Nhằm xác định chiều hướng tỷ lệ nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) từng dùng ma túy tổng hợp
(MTTH) và các yếu tố liên quan, số liệu giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi trên 1.741 MSM giai đoạn
2014-2016 được dùng để phân tích. Sử dụng phương pháp đo lường lặp lại với biến số lặp lại là tỉnh và
biến số đầu ra là dùng MTTH cho phân tích đơn và đa biến. Tỷ lệ dùng MTTH các năm 2014, 2015 và
2016 lần lượt là 15,4%, 25,2% và 22,2%, có xu hướng tăng (ptrend=0,003). Tám yếu tố liên quan đến việc
tăng dùng MTTH ở MSM là năm điều tra [2015, 2016 so với 2014, ORHC (KTC 95%) = 1,95 (1,38-2,75)
và 1,40 (1,00-1,97)], tỉnh điều tra [Cần Thơ so với An Giang, 0,19 (0,11-0,32)], tuổi ≥ 25 [1,41 (1,04-1,92)],
tuổi quan hệ tình dục (QHTD) lần đầu sớm [thêm 1 tuổi, 0,96 (0,93-0,98)], số lần QHTD với bạn tình nam
trong tháng qua ≥3 [1,72 (1,17-2,52)], từng làm mại dâm nam [2,18 (1,63-2,92)], có QHTD tập thể [2,18
(1,63-2,92)] và từng xét nghiệm HIV [3,00 (2,15-4,19)]. Hoạt động can thiệp giảm hại trong quần thể MSM
cần chú trọng đến tuổi QHTD lần đầu, số lần QHTD, bán dâm, QHTD tập thể và xét nghiệm HIV nhằm
góp phần giảm việc dùng MTTH, qua đó góp phần giảm lây nhiễm HIV nói riêng và nhiễm trùng lây qua
QHTD nói chung.
Summary:
To explore trends of ever-use of ATS and
related factors among MSM, we analysed data
from cross-sectional HSS+ surveys data of
1,741 MSM during 2014-2016 using repeated
measure whose repeated variable was province
and outcome variable being use of ATS. Percent
use of ATS in 2014; 2015 and 2016 was 15.4%,
25.2% and 22.2% respectively, with an upward
trend (ptrend=0.003). Eight factors were found to
be associated with increased use of ATS, year
of survey (2015, 2016 versus 2014, aOR=1.95,
95%CI=1.38-2.75 and aOR=1.40, 95%CI
=1.00-1.97), surveyed province (Can Tho vs.
An Giang, aOR=0.19, 95%CI =0.11-0.32), age
≥ 25 (aOR=1,41, 95%CI =1.04-1.92), one year
increase in age of early sexual debut (aOR=0,96,
95%CI %=0.93-0.98), times having sex with
MSM in the past month ≥3 (aOR=1,72, 95%CI
=1.17-2.52), having ever sold sex to MSM
(aOR=2.18, 95%CI =1.63-2.92), having ever
had group sex (aOR=2.18, 95%CI =1.63-2.92)
and having got tested for HIV (aOR=3.00,
95%CI =2.15-4.19). Harm reduction for MSM
should take associated factors found in the
study into consideration to minimize ATS use
among MSM, thereby contributing to reduction
of HIV and STI infections
Từ khóa:
MSM, ATS, ma túy tổng hợp, phía Nam Việt Nam
Keywords:
MSM, ATS, southern Vetnam
File nội dung:
o1711243.pdf
Tải file: