Thứ năm, 25/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 243
Tập 27, số 11 2017

Chiều hướng sử dụng ma túy tổng hợp (MTTH-ATS) ở nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) qua giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi ở khu vực phía Nam Việt Nam, 2014-2016

Trends of amphetamine-type substances (ATS) use among MSM in HIV sentinel surveillance plus behaviors (HSS+) in southern Vietnam, 2014-2016
Tác giả: Khưu Văn Nghĩa, Nguyễn Duy Phúc, Nguyễn Vũ Thượng, Phan Trọng Lân, Trần Phúc Hậu
Tóm tắt:
Nhằm xác định chiều hướng tỷ lệ nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) từng dùng ma túy tổng hợp (MTTH) và các yếu tố liên quan, số liệu giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi trên 1.741 MSM giai đoạn 2014-2016 được dùng để phân tích. Sử dụng phương pháp đo lường lặp lại với biến số lặp lại là tỉnh và biến số đầu ra là dùng MTTH cho phân tích đơn và đa biến. Tỷ lệ dùng MTTH các năm 2014, 2015 và 2016 lần lượt là 15,4%, 25,2% và 22,2%, có xu hướng tăng (ptrend=0,003). Tám yếu tố liên quan đến việc tăng dùng MTTH ở MSM là năm điều tra [2015, 2016 so với 2014, ORHC (KTC 95%) = 1,95 (1,38-2,75) và 1,40 (1,00-1,97)], tỉnh điều tra [Cần Thơ so với An Giang, 0,19 (0,11-0,32)], tuổi ≥ 25 [1,41 (1,04-1,92)], tuổi quan hệ tình dục (QHTD) lần đầu sớm [thêm 1 tuổi, 0,96 (0,93-0,98)], số lần QHTD với bạn tình nam trong tháng qua ≥3 [1,72 (1,17-2,52)], từng làm mại dâm nam [2,18 (1,63-2,92)], có QHTD tập thể [2,18 (1,63-2,92)] và từng xét nghiệm HIV [3,00 (2,15-4,19)]. Hoạt động can thiệp giảm hại trong quần thể MSM cần chú trọng đến tuổi QHTD lần đầu, số lần QHTD, bán dâm, QHTD tập thể và xét nghiệm HIV nhằm góp phần giảm việc dùng MTTH, qua đó góp phần giảm lây nhiễm HIV nói riêng và nhiễm trùng lây qua QHTD nói chung.
Summary:
To explore trends of ever-use of ATS and related factors among MSM, we analysed data from cross-sectional HSS+ surveys data of 1,741 MSM during 2014-2016 using repeated measure whose repeated variable was province and outcome variable being use of ATS. Percent use of ATS in 2014; 2015 and 2016 was 15.4%, 25.2% and 22.2% respectively, with an upward trend (ptrend=0.003). Eight factors were found to be associated with increased use of ATS, year of survey (2015, 2016 versus 2014, aOR=1.95, 95%CI=1.38-2.75 and aOR=1.40, 95%CI =1.00-1.97), surveyed province (Can Tho vs. An Giang, aOR=0.19, 95%CI =0.11-0.32), age ≥ 25 (aOR=1,41, 95%CI =1.04-1.92), one year increase in age of early sexual debut (aOR=0,96, 95%CI %=0.93-0.98), times having sex with MSM in the past month ≥3 (aOR=1,72, 95%CI =1.17-2.52), having ever sold sex to MSM (aOR=2.18, 95%CI =1.63-2.92), having ever had group sex (aOR=2.18, 95%CI =1.63-2.92) and having got tested for HIV (aOR=3.00, 95%CI =2.15-4.19). Harm reduction for MSM should take associated factors found in the study into consideration to minimize ATS use among MSM, thereby contributing to reduction of HIV and STI infections
Từ khóa:
MSM, ATS, ma túy tổng hợp, phía Nam Việt Nam
Keywords:
MSM, ATS, southern Vetnam
File nội dung:
o1711243.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log