Trang: 251
Tập 27, số 11 2017
Tình hình dùng chung bơm kim tiêm ở người nghiện chích ma túy tại khu vực phía Nam, 2014-2016
Needle sharing among people who inject drugs in Southern Viet Nam, 2014-2016
Tác giả: Khưu Văn Nghĩa, Nguyễn Duy Phúc, Phạm Duy Quang, Trần Phúc Hậu, Phan
Trọng Lân, Nguyễn Vũ Thượng
Tóm tắt:
Xác định tỷ lệ dùng chung BKT và các yếu tố liên quan ở nam NCMT. Phân tích số liệu của 1.948 người
NCMT tham gia giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi giai đoạn 2014-2016. Sử dụng phương pháp đo
lường lặp lại (Repeated measure) với biến số lặp lại là tỉnh và biến số đầu ra là dùng chung BKT trong
tháng qua cho mô hình phân tích đơn biến và đa biến. Tỷ lệ dùng chung BKT các năm 2014, 2015 và 2016
lần lượt là 25,7%, 21,2% và 23,2%, mặc dù năm 2015 giảm rõ so với 2014 (p=0,022) nhưng xu hướng
giảm không có ý nghĩa thống kê (ptrend=0,21). Tám yếu tố liên quan đến việc dùng chung BKT là năm
[2015 so với 2014, ORHC (95%CI): 0,72 (0,55-0,95)], tỉnh [An Giang & TP. HCM so với Cần Thơ, 2,38
(1,53-3,68) và 5,49 (3,62-8,31)], nhận BKT miễn phí [0,77 (0,60-1,00)], có điều trị Methadone [0,57 (0,34-
0,96)], có tiếp cận truyền thông HIV/AIDS [0,71 (0,52-0,98)], có QHTD với PNMD trong 12 tháng qua [2,43
(1,90-3,11)] và biết nơi xét nghiệm HIV [0,65 (0,45-0,94)]. Hoạt động can thiệp giảm hại trong quần thể
NCMT cần chú trọng các yếu tố liên quan tìm thấy trong nghiên cứu này nhằm góp phần giảm việc dùng
chung BKT ở người NCMT, qua đó góp phần giảm lây nhiễm HIV nói riêng và bệnh lây qua đường máu
nói chung.
Summary:
To determine percentage of needle sharing
and related factors among male PWID. Data
of cross-sectional surveys of HIV sentinel
surveillance plus behaviors (HSS+) during
2014-2016 was used to analyzed. Repeated
measure was used with repeated variable being
province and outcome variable being sharing
needles in the past month for univariate and
multivariate models. Percent needle sharing in
2014, 2015 and 2016 was 25.7%, 21.2% and
23.2% respectively, although markedly reduced
in 2015 compared to 2014 (p=0.022), but with
no significant difference (ptrend=0.21). Eight
factors were found to be associated with sharing
needles among male PWID, including year of
study [2015 vs. 2014, aOR (95%CI): 0.72 (0.55-
0.95)], province [Cần Thơ & TP. HCM vs. An
Giang, aOR (95%CI): 0.42 (0.27-0.65) and 2.31
(1.77-3.00)], receiving free needles [0.77 (0.60-
1.00)], having Methadone maintenance therapy
[0.57 (0.34-0.96)], being exposed to information
of HIV/AIDS [0.71 (0.52-0.98)], having had sex
with female sex workers in the past 12 months
[2.43 (1.90-3.11)] and awaring of HIV testing
venue [0.65 (0.45-0.94)]. Harm reduction
programs for PWID should take associated
factors found in the study into consideration
when planning interventions to minimize needle
sharing among PWID, thereby contributing
to reduction of HIV and other blood-borne
diseases.
Từ khóa:
nghiện chích ma túy, dùng chung bơm kim tiêm, HIV, khu vực phía Nam.
Keywords:
PWID, IDU, sharing needles, sothern region, HIV
File nội dung:
o1711251.pdf
Tải file: