Trang: 207
Tập 27, số 11 2017
Tổng quan tài liệu tình hình nhiễm giang mai ở các quần thể nguy cơ tại Việt Nam
A systematic review of syphilis in key populations in Vietnam
Tác giả: Phạm Duy Quang, Phạm Đăng Đoan Thùy, Khưu Văn Nghĩa, Nguyễn Duy Phúc,
Trần Phúc Hậu, Nguyễn Thanh Hùng, Phan Trọng Lân, Nguyễn Vũ Thượng
Tóm tắt:
Hiện có rất ít dữ liệu tổng hợp về tình hình giang mai ở các quần thể nguy cơ, bao gồm phụ nữ mại dâm
(PNMD), khách làng chơi, người tiêm chích ma túy (TCMT), nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) và
người nhiễm HIV tại Việt Nam. Dữ liệu về tỷ lệ hiện nhiễm giang mai ở các quần thể nguy cơ được tìm trực
tuyến và từ các kỷ yếu hội nghị và được tổng hợp hệ thống trong bài tổng quan này. 13 bài báo quốc tế, 3
bài báo trong nước, 2 tóm tắt hội nghị và 2 báo cáo giám sát đã được xác định. Tỷ lệ hiện nhiễm giang mai
ở PNMD được ghi nhận rất cao những năm 90 và đầu những năm 2000 (17% ở Hà Nội và 40% ở TP.HCM,
Cần Thơ và An Giang) và có xu hướng tăng lại trong giai đoạn 2010-2016 (từ 1% lên 2,1%). Giai đoạn này
cũng ghi nhận sự gia tăng tỷ lệ hiện nhiễm ở MSM tại khu vực phía Nam (từ 0,5% lên 6,1%), tăng ở mức
dịch ở quần thể chuyển giới nam (17% tại TP.HCM) và số ca giang mai tăng gấp 3,5 lần (từ 787 lên 2.736
ca) và sự quay lại của giang mai bẩm sinh ở TP.HCM. Tỷ lệ hiện nhiễm giang mai thấp ở quần thể TCMT
(<2%) và người nhiễm HIV (<0,5%). Các dữ liệu hiện có cho thấy bệnh giang mai đang tái lan truyền nhanh
ở PNMD và MSM. Mở rộng và duy trì giám sát giang mai, quản lý ca bệnh và chương trình 100% bao cao
su là các cấu phần then chốt nhằm kiểm soát bệnh giang mai hiện nay.
Summary:
Little is known about syphilis among key
populations, including female sex workers
(FSWs), clients, people who inject drugs (PWID)
and men who have sex with men (MSM) in
Vietnam. Data on syphilis seroprevalence among
key populations were identified through internet
searches and review of conference proceedings
and summarised in this systematic review. A
total of 13 international peer-reviewed articles,
three domestic articles, two abstracts, and two
surveillance reports were found. Studies in the
1990s and early 2000s reported high syphilis
seroprevalence among FSWs (17% in Hanoi
and 40% in Ho Chi Minh City, Can Tho and An
Giang) and the prevalence trend has increased
during 2010-2016 (from 1% to 2.1%). This
period also recorded a sharp increase in the
syphilis seroprevalence among MSM in southern
Vietnam (from 0.5% to 6.1%), and syphilis
possibly reached the epidemic level among
transgender in Ho Chi Minh City (17%) where
the reported annual number of syphilis almost
tripled (from 787 to 2,736 cases) and a return
of congenital syphilis. Low seroprevalence
of syphilis was found among PWID (<2%)
and HIV-infected person (<0.5%). Available
data suggest an expanding transmission of
syphilis among FSWs and MSM. Increased
focus on surveillance, case mangagment, and
interventions, especially the 100% condom
distribution programs, is needed to control the
spread of syphilis/other sexually transmitted
infections among these key populations
Từ khóa:
Giang mai, tổng quan hệ thống, Việt Nam, MSM, Phụ nữ bán dâm.
Keywords:
syphilis, systematic review, Vietnam, MSM, FSWs
File nội dung:
o1711207.pdf
Tải file: