Thứ bảy, 20/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 53
Tập 28, số 1 2018

Hiệu quả cải thiện kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản trước sinh của phụ nữ người dân tộc thiểu số từ 15-49 tuổi tại Ninh Thuận

Improving knowledge and practice on antenatal care for ethnic minority women aged 15-49 in Ninh Thuan province
Tác giả: Bùi Thị Mai Hương, Đặng Đức Phú, Nguyễn Tuấn Hưng
Tóm tắt:
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả cải thiện kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản trước sinh của phụ nữ người dân tộc thiểu số từ 15-49 tuổi tại tỉnh Ninh Thuận. Bằng phương pháp nghiên cứu can thiệp trước sau không có nhóm chứng trên 420 phụ nữ người dân tộc thiểu số 15-49 tuổi, từ tháng 12/2013-9/2016 tại tỉnh Ninh Thuận. Đã thu được kết quả: Về kiến thức: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức về khám thai ≥ 3 lần: trước can thiệp (36,4%), sau can thiệp (61,4%) (CSHQ: 68,5%); Tỷ lệ có kiến thức về tiêm phòng uốn ván tăng (CSHQ: 10,4%). Hiểu biết về các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai (CSHQ đạt từ 27,6%-68,7%). Về thực hành: tỷ lệ khám thai ≥ 3 lần: 51,6% (trước can thiệp), sau can thiệp (68,8%) (CSHQ: 33,4%). Tiêm vắc xin uốn ván: trước can thiệp (81,8%), sau can thiệp (95,7%) (CSHQ: 16,9%). Tỷ lệ mời cô đỡ thôn bản đến nhà, đến trạm y tế, đến cơ sở y tế tư nhân tăng (CSHQ tương ứng: 112,4%, 28,1%, 344,0%). Kết luận: Biện pháp can thiệp đã giúp cải thiện rõ ràng kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản trước sinh của phu nữ người dân tộc thiểu số.
Summary:
To assess the improvement of knowledge and practice on antenatal care for ethnic minority women aged 15-49 in Ninh Thuan province. Intervention study without control group was conducted on 420 ethnic minority women aged 15-49, from Dec 2013 to Sep 2016 in Ninh Thuan province. Results showed that the percentage of subjects having knowledge about antenatal care 3 times or more: before intervention (36.4%), after intervention (61.4%) (intervention efficiency index (IEI): 68.5%). Knowledge on tetanus vaccination increased (IEI: 10.4%). Understand the signs of danger during pregnancy (IEI ranges from 27.6% to 68.7%). The rate of antenatal visits 3 or more: 51.6% (before intervention), after intervention (68.8%) (IEI: 33.4%). Tetanus vaccination: before intervention (81.8%), after intervention (95.7%) (IEI: 16.9%). The rate of inviting ethnic minority midwives to the home, to the commune health station, to the private health facilities increased (IEI were 112.4%, 28.1%, 344.0%, respectively). In conclusion, interventions have significantly improved knowledge and practice on antenatal care for ethnic minority women.
Từ khóa:
Chăm sóc sức khỏe sinh sản trước sinh, phụ nữ dân tộc thiểu số, Ninh Thuận.
Keywords:
Antenatal care, ethnic minority women, Ninh Thuan.
File nội dung:
o180153.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log