Thứ sáu, 26/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 140
Tập 28, số 1 2018

Khả năng đáp ứng của các trạm y tế thuộc 3 huyện tỉnh Hòa Bình về chăm sóc sức khỏe bà mẹ năm 2016 – 2017

Capacity to provide services on maternal health care in commune health stations in 3 districts of Hoa Binh province in 2016 – 2017
Tác giả: Nguyễn Duy Luật, Nguyễn Thị Hoài Thu, Giáp Huyền My, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Hữu Thắng
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 58 trạm y tế thuộc 3 huyện Mai Châu, Lương Sơn và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình với mục tiêu mô tả khả năng đáp ứng của các trạm y tế về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và mô tả một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng. Kết quả cho thấy hầu hết các phòng dịch vụ đều đạt 70%-100% tiêu chí về các hạng mục, tuy nhiên tỷ lệ phòng khám phụ khoa đạt 100% tiêu chí chỉ chiếm 8,7%; Tỷ lệ trạm y tế có đủ bộ đỡ đẻ chiếm 25,9% và tỷ lệ trạm y tế có từ 70%≤100% thuốc thiết yếu sản khoa chiếm 54,4%. Miền núi là khu vực thiếu nhiều thuốc nhất, đặc biệt không có trạm y tế nào của khu vực này có đầy đủ thuốc thiết yếu sản khoa. Kiến thức của cán bộ y tế về chăm sóc sức khỏe bà mẹ hầu hết chỉ đạt 50%≤75%. Kết quả định tính cho thấy sự thiếu hụt về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, thuốc thiết yếu, tài chính, nhân lực và thủ tục thanh toán có ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng hạn chế của các trạm y tế.
Summary:
A cross-sectional study was conducted on 58 commune health stations (CHSs) in Mai Chau, Luong Son and Hoa Binh, Hoa Binh province with the aim of assessing the capacity of CHSs to respond to maternal health and describing some influencing factors. The results showed that most of the rooms providing maternal service rooms meet 70% -100% criteria, but the rate of gynecology clinics reached 100% of the criteria was only 8.7%. About 25.9% of clinics have fertility supports and 54.4% of obstetric drugs reached 70-100%. Mountainous areas are the most drug-free regions, especially none of the CHSs have adequate obstetric and gynecological medications. Health workers’s knowledge about maternal health care is almost 50% - 75%. Qualitative results show that shortages of material facilities, equipment, essential drugs, finance, human resources and payment procedures affect the constrain capacity of the CHS.
Từ khóa:
Trạm y tế, Sức khỏe bà mẹ, Khả năng đáp ứng, Hòa Bình
Keywords:
Commune health station, Maternal Health, Capacity, Hoa Binh
File nội dung:
o1801140.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log