Trang: 77
Tập 28, số 4 2018
So sánh chiều cao và chỉ số BMI ở hai nhóm tuổi từ 16 – 22 và từ 36 – 42 của một số nhóm dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam năm 2012 – 2013
Comparison of Height, and body mass index between age groups 16 – 22 and 36 – 42 according to ethnic groups living in Vietnam, 2012 – 2013
Tác giả: Dương Tuấn Linh, Vũ Chiến Thắng, Đoàn Trọng Tuyên
Tóm tắt:
Sức khoẻ, tuổi thọ, và các bệnh lí có liên quan chặt chẽ tới chiều cao và chỉ số khối lượng cơ thể. Trong
những năm gần đây, sự tăng trưởng về chiều cao, và thể chất của người Việt Nam được quan tâm rất
nhiều trong chính sách y tế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang về các chỉ số chiều cao và cân nặng ở hai nhóm
tuổi từ 16 – 22 và 36 – 42 đã được thực hiện ở một số dân tộc sinh sống ở các tỉnh/thành trong cả nước,
năm 2012. Kết quả cho thấy cả hai giới nam và nữ đều có sự tăng trưởng chiều cao trung bình giữa thanh
niên và trung niên, lần lượt là 164,8 cm so với 163,1 cm ở nam giới, và 154,6 cm so với 153,4 cm ở nữ
giới. Chiều cao trung bình có sự khác biệt giữa các nhóm dân tộc khác nhau, ở nam giới cao nhất ở dân tộc
Nùng (166,7 cm) và thấp nhất ở dân tộc H’Lăng (156,7 cm); ở nữ giới cao nhất ở dân tộc Khơ me (156,3
cm) và thấp nhất ở dân tộc Tà Ôi (148,5 cm). Chỉ số khối lượng cơ thể ở nhóm điều tra cho thấy tình trạng
thiếu cân, thừa cân, và béo phì lần lượt chiếm 18,7%, 6,13%, và 0,71%. Chỉ số khối lượng cơ thể cũng
phản ánh tình trạng thiếu cân ở người Việt Nam vẫn ở mức độ cao.
Summary:
Many recent studies show secular height
and body mass index associate with health, life
expectancy, and both communicable and non-
hand, means of height also differed from ethnic
groups. The tallest means in man and women
according to ethnic groups were Nung (166,7
communicable diseases. Secular trend height,
cm), and Khmer (156,3 cm), respectively.
body mass index and physical strength in
Vietnamese populations are the top of concerns
in national policies of public health. Using crosssection
study
method,
we
surveyed
heights
and
weights
of
two
age
groups
16
–
22
and
36
–
42
regarding
to
various
ethnic
groups
who
lived
in
several
cities and provinces in Vietnam, 2012.
The results show secular trends in height was
occurred. Secular means of height in malemiddle
versus male-youth ages, and femalemiddle
versus
female-youth
ages
were
163,1
cm,
164,8
cm,
153,4
cm,
and
154,6
cm,
respectively.
Comparisons
of these secular means of height
presented statistically significant. On the other
While the shortest means in man and women
according to ethnic groups were H’Lang
(156,7 cm) and TaOi (148,5 cm), respectively.
The differences were statistic significant.
Ratios of body mass index show underweight,
overweight, and obesity situations were 18.7%,
6.13%, and 0.71%, respectively. Secular height
in Vietnamese populations was increased, but
slower than that in neighbor countries. The result
of body mass index also reflected of malnutrition
in these populations.
Từ khóa:
Chiều cao, chỉ số khối lượng cơ thể, BMI, dân tộc
Keywords:
Secular height, body mass index, ethnic groups
File nội dung:
o180477.pdf
Tải file: