Thứ bảy, 20/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 63
Tập 29, số 6 2019

ĐẶC ĐIỂM BỆNH THỦY ĐẬU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN CHỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHONG DA LIỄU TRUNG ƯƠNG QUY HÒA NĂM 2016-2017

CHARACTERISTICS OF CHICKENPOX AND SOME FACTORS RELATED TO COMPLICATIONS AT CHICKENPOX PATIENTS IN QUY HOA NATIONAL LEPROSY DERMATOLOGY HOSPITAL OF 2016-2017
Tác giả: Đinh Thị Ái Liên, Trần Đình Bình
Tóm tắt:
Nghiên cứu ngang mô tả trên 485 bệnh nhân mắc bệnh thủy đậu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ các biến chứng và những yếu tố liên quan của bệnh thủy đậu ở bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Phong- Da liễu Trung ương Quy hòa năm 2016-2017. Kết quả cho thấy số bệnh nhân có biến chứng chiếm tỷ lệ 48,5%. Trong đó, viêm da có mủ chiếm 42,3%, loét da chiếm 32%, sẹo lõm chiếm 21,2% . Nhóm tuổi: nhóm 16-20 tuổi và >20 tuổi bị biến chứng nhiều nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 56,8% và 56,4%. Bệnh nhân trong vùng dịch tễ có biến chứng nhiều hơn chiếm tỷ lệ 54,2%. Thời gian từ khi khởi bệnh đến lúc khám và điều trị > 2 ngày có tỷ lệ biến chứng nhiều hơn chiếm 75,3%. Xét nghiệm dịch mụn nước không có tế bào đa nhân khổng lồ (Tzanck) có tỷ lệ biến chứng nhiều hơn chiếm 73,3%. Tỷ lệ biến chứng do bệnh thủy đậu ở bệnh nhân khá cao 48,5%. Các yếu tố như tuổi, nghề nghiệp, vùng mắc bệnh, thời gian từ khi mắc bệnh đến khi điều trị, xét nghiệm có tế bào đa nhân khổng lồ có liên quan đến sự xuất hiện biến chứng ở bệnh nhân.
Summary:
A cross-sectional study on 485 chickenpox patients was conducted to determine the rate of complications and some related factors of chickenpox in patients treated at the National Leprosy Dermatology Hospital during 2016- 2017. The results showed that the number of patients with complications accounted for 48.5%. Of which, purulent dermatitis were 42.3%, skin ulcers were 32%, concave scars were 21.2%. The most complicated age group 16-20 years and> 20 years old, accounting for 56.8% and 56.4% respectively. Patients in the epidemic area had more complications accounting for 54.2%. The time from the onset to the time of examination and treatment more than 2 days had a higher complication rate, accounting for 75.3%. The test had no giant multinuclear cells (Tzanck), which had a higher complication rate (73.3%). The rate of complications from chickenpox in patients was quite high 48.5%. Some factors such as age, occupation, epidemic area, time from infection to treatment, Tzanck cell assay negative were related to the occurrence of complications in patients.
Từ khóa:
Biến chứng; thủy đậu; xét nghiệm tế bào Tzanck
Keywords:
Compications; chickenpox; Tzanck cell assay
File nội dung:
o190663.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log