Thứ năm, 25/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 114
Tập 29, số 8 2019

THỰC TRẠNG TỬ VONG DO TỰ TỬ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015-2017

SUICIDE MORTALITY IN VIET NAM IN 2015-2017
Tác giả: Đỗ Thị Điệp, Nguyễn Thị Liên Hương, Lương Mai Anh
Tóm tắt:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi cứu số liệu báo cáo tử vong theo sổ tử vong A6/YTCS từ năm 2015-2017 do Trạm Y tế của 10.543 xã/phường/ thị trấn thuộc 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc ghi nhận. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ tử vong do tai nạn thương tích chiếm 8% tổng số tử vong do tất cả các nguyên nhân, trong đó tự tử là nguyên nhân thứ 3 sau tai nạn giao thông và đuối nước. Trung bình hằng năm tỷ suất tử vong do tự tử là 5,64/100.000 người năm và dao động từ 5,32 đến 5,88. Tỷ suất tử vong do tự tử trung bình của nam giới (7,86/100.000 dân) cao gấp hơn 2 lần nữ giới (3,45/100.000 dân). 10 tỉnh có tỷ suất tử vong do tự tử cao nhất là Cao Bằng, Hà Giang, Gia Lai, Điện Biên, Lào Cai, Kon Tum, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái và Bắc Cạn. Ở trẻ em, nhóm tuổi 15-19 có tỷ suất tử vong do tử tự cao nhất với tỷ suất 6,09/100.000 trẻ. Nghiên cứu đã bước đầu đưa ra những số liệu khá tin cậy về tình hình tử vong do tự tử của Việt Nam cũng như một số yếu tố liên quan. Cần tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn nữa trong thời gian tới về yếu tố nguy cơ và nguyên nhân tự tử để có các biện pháp phòng chống phù hợp.
Summary:
The study used the retrospective method of A6/YTCS death data records from 2015-2017. This data is recorded by the Health Stations of 10,543 communes/wards at 63 provinces/cities nationwide. Results showed that mortality due to injuries accounted for 8% of the total deaths due to all causes, of which suicide is the third cause leading to injury death behind the traffc accidents and drowning. Average annual rate of death due to suicide is 5.64/100,000 person and ranges from 5.32 to 5.88. The average rate of deaths due to suicide among male (7.86/100,000 population) is 2 times higher than females (3.45/100,000 population). 10 provinces with the highest rate ratio are Cao Bang, Ha Giang, Gia Lai, Dien Bien, Lao Cai, Kon Tum, Lai Chau, Son La, Yen Bai and Bac Can. Among children, the highest risk of group is at the age group 15-19 with the rate ratio of 6.09/ 100.0000 children. The study has initially provided certain reliable data on suicide mortality in Viet Nam and some related factors. There is a need to conduct further studies in the future examining risk factors of suicide in order to take appropriate preventive measures.
Từ khóa:
Tự tử, tử vong do tự tử, tự tử tại Việt Nam
Keywords:
Suicide, Suicide mortality, Suicide in Vietnam
File nội dung:
o1908114.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log