Trang: 322
Tập 29, số 11 2019
MÔ TẢ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH UỐN VÁN SƠ SINH TẠI KHU VỰC PHÍA NAM, TỪ 2010 ĐẾN 08/2019
CHARACTERISTICS OF NEONATAL TETANUS CASES IN THE SOUTHERN REGION OF VIETNAM, FROM 2010 TO AUGUST, 2019
Tác giả: Hoàng Anh Thắng, Võ Ngọc Quang, Phan Thị Quỳnh Trâm, Nguyễn Diệu Thúy,
Châu Văn Lượm, Trịnh Trung Trực, Hồ Vĩnh Thắng
Tóm tắt:
Nhằm mô tả đặc điểm các trường hợp uốn ván sơ sinh (UVSS) và tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ đến bệnh để tiếp tục duy trì thành quả loại trừ UVSS, chúng tôi tến hành mô tả loạt trường hợp bệnh UVSS tại khu vực phía nam (KVPN). Từ 01/01/2010 đến 31/08/2019, KVPN ghi nhận 79 trường hợp UVSS, chủ yếu tại Bình phước (30 trường hợp và 0,158/1000 trẻ đẻ sống) chiếm 38,5% trường hợp UVSS tại KVPN.
Tiếp đến là Bạc Liêu (7 trường hợp và 0,048/1000 trẻ đẻ sống), Cà Mau (8 trường hợp và 0,038/1000 trẻ
đẻ sống), Sóc Trăng (6 trường hợp và 0,028/1000 trẻ đẻ sống). 51,9% mẹ khi mang thai không đi khám
thai. 65,8% trẻ UVSS sinh tại nhà. 74,4% trẻ UVSS sinh từ mẹ không chủng ngừa uốn ván. 74,7% là do
mụ vườn, tự đỡ hoặc không rõ. 69,6% sử dụng dụng cụ cắt rốn không vô trùng hoặc không rõ và gần 41%
trường hợp UVSS sử dụng dụng cụ băng rốn không đúng quy định. Việc chủng ngừa đủ mũi, đúng lịch cho
trẻ, phụ nữ mang thai và duy trì tỷ lệ bảo vệ phòng UVSS cao tại cộng đồng, đồng thời cần tăng cường
truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản, gói đẻ sạch và tư vấn việc chăm sóc hậu sản tốt sẽ góp phần
giảm thiểu UVSS và tử vong.
Summary:
To describethe characteristics andrisk factors of neonatal tetanus diease to maintain
the achievement of eliminating neonatal tetanus, we describe a series of neonatal tetanus cases in the southern region of Viet Nam. From January 1, 2010 to August 31, 2019, the southern region of Vietnam recorded 79 cases of neonatal tetanus, occurring mainly in Binh Phuoc provinces (30 cases and 0.158/1000 live births) accounting for 38.5% of total neonatal tetanus cases. Followedprovinces were Bac
Lieu (7 cases and 0.048/1000 live births), Ca Mau (8 cases and 0.038/1000 live births), Soc Trang (6 cases and 0.028 / 1000 live births), respectively. 51.9% of pregnant women did not go for prenatal check-ups. 65.8% of infants having neonatal tetanus were born at home. 74.4% of neonatal tetanus infants were born by mothers who had not been vaccinated against tetanus vaccine. 74.7% of total caseswere born
thanks to the village midwife, self-supporting or unknown. 69.6% used non-sterile umbilical cord-cutting tools or unknown cutting tools and nearly 41% of neonatal tetanus cases used an inappropriate umbilical bandage device. Fully and timely tetanus immunization for children, pregnant women and maintaining a high rate
of protection coverage against neonatal tetanus in the community, Simultaneously, strengthen communication on reproductive health care, clean delivery packages and good postpartum care counseling will contribute to reducing the risk of neonatal tetanus and death
Từ khóa:
Uốn ván sơ sinh, chủng ngừa, tỷ lệ bảo vệ phòng uốn ván sơ sinh, khu vực phía Nam
Keywords:
Neonatal tetanus, immunization, neonatal tetanus protection rates, southern region
File nội dung:
o1911322.pdf
Tải file: