Trang: 119
Tập 29, số 13 2019
THỰC TRẠNG VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC TOÀN DIỆN VỀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG VÀ TIẾP CẬN VỚI TRUYỀN THÔNG CỦA PHỤ NỮ (15-49) TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2017
THE CURRENT SITUATION OF COMPREHENSIVE KNOWLEDGE ABOUT CERVICAL CANCER AND THE RELATIONSHIP BETWEEN KNOWLEDGE AND MEDIA ACCESS OF WOMEN (15-49) IN BINH DINH PROVINCE IN 2017
Tác giả: Nguyễn Thị Như Tú, Ngô Văn Toàn, Võ Hồng Phong, Trần Thị Xuân Tâm, Phan Trọng Lân, Nguyễn Thúy Quỳnh, Lê Hồng Nga, Lại Thị Minh, Nguyễn Thị Thùy Dương
Tóm tắt:
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng và mối liên quan kiến thức toàn diện về ung thư cổ tử cung (UTCTC) và tiếp cận với truyền thông về UTCTC của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) tại tỉnh Bình Định. Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ 15-49. Cỡ mẫu là 1.200 phụ nữ. Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang có phân tích. Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức toàn diện về UTCTC bao gồm: yếu tố nguy cơ, dấu hiệu nghi ngờ, biện pháp phòng ngừa, cách phát hiện sớm, nhiễm HPV, tiêm vắc xin phòng HPV và khả năng điều trị UTCTC rất thấp, 98,2% không có kiến thức và chỉ có 1,8% có kiến thức nhưng chỉ ở mức độ hạn chế. Có mối liên quan giữa nguồn thông tin được tiếp cận với kiến thức của phụ nữ về UTCTC, cụ thể phụ nữ có tiếp cận internet, cán bộ y tế xã, bác sĩ, tờ rơi, loa phát thanh xã, đài truyền hình có kiến thức cao hơn so với các phụ nữ khác lần lượt là: 11,1 lần, 5,1 lần, 4,9 lần, 4,4 lần, 4,3 lần và 3 lần. Có sự thiếu hụt kiến thức toàn diện về UTCTC ở phụ nữ 15-49 tuổi tại Bình Định. Những phụ nữ không được tiếp cận với các nguồn thông tin về UTCTC thì kiến thức càng hạn chế. Nên cung cấp thông tin về UTCTC dưới các hình thức theo thứ tự ưu tiên: internet, cán bộ y tế xã và bác sĩ, tờ rơi, loa phát thanh xã và đài truyền hình.
Summary:
The study aimed to describe the current situation of knowledge and access to cervical cancer communication of women aged 15-49 in Binh Dinh province and the relationship between comprehensive knowledge about cervical cancer and access to cervical cancer media of women. The subjects were women aged 1549. The sample size were 1,200 women, using cross – sectional descriptive study design. The results showed that the percentage of women with comprehensive knowledge about cervical cancer including risk factors, suspicious signs, preventive measures, early detection signs, HPV infections, HPV vaccinations and ability to treat cervical cancer was very low, there was 98.2% with no knowledge and only 1.8% had knowledge but only a limited level. There was a link between accessed information sources and
knowledge about cervical cancer of women, in particular, women accessed to the internet, commune health workers, doctors, leaflets, commune loudspeakers, and TV stations who had knowledge higher than other women 11.1 times, 5.1 times, 4.9 times, 4.4 times, 4.3 times and 3 times respectively. There was a lack of comprehensive knowledge about cervical cancer among women aged 15-49 in Binh Dinh. Women who did not have access to information on cervical cancer have less knowledge. Information on cervical cancer should be provided in the order of priority such as internet, commune health workers and doctors, leaflets, commune radio and TV stations.
Từ khóa:
Kiến thức; truyền thông; ung thư cổ tử cung; mối liên quan
Keywords:
Knowledge; communication; cervical cancer; relevance
File nội dung:
o1913119.pdf
Tải file: