Thứ tư, 24/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 26
Tập 29, số 13 2019

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN KRÔNG PA TỈNH GIA LAI, NĂM 2019

SITUATION AND SOME FACTORS RELATED TO MALARIA PARASITE INFECTION OF PEOPLE IN KRONG PA DISTRICT GIA LAI PROVINCE, 2019
Tác giả: Đoàn Đức Hùng, Đặng Đức Anh, Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Duy Sơn
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu đánh giá thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) được tiến hành trên 3248 người dân sinh sống tại 4 xã vùng sốt rét lưu hành thuộc huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai năm 2019 bằng kỹ thuật lam máu nhuộm Giêm sa soi kính hiển vi tìm ký sinh trùng sốt rét và phỏng vấn trực tiếp người dân để xác định một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét. Hồi cứu số liệu tại trạm Y tế xã cho thấy tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét/1.000 dân là 1,00‰, trong đó loài P. falciparum chiếm 71,08%, P. vivax chiếm 28,92%. Kết quả điều tra cắt ngang (5-8/2019) cho thấy tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét/ lam chiếm 2,18%, trong đó loài P. falciparum chiếm 87,32%, P. vivax chiếm 12,68%. Tỷ lệ nhiễm KSTSR: ở nam giới chiếm 2,73%; nhóm tuổi > 15 tuổi chiếm 3,54%; ở dân tộc Gia Rai chiếm 3,49%; nghề nghiệp đi rừng chiếm 3,02%; người đã từng mắc SR chiếm 6,16%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ nhiễm KSTSR với giới tính (p=0,005); nhóm tuổi ≥ 15 tuổi (p=0,001); nghề nghiệp (p=0,006); người đã từng mắc sốt rét (p=0,002); lần mắc SR gần đây nhất (p=0,001); người trong gia đình mắc SR (p=0,011).
Summary:
A cross-sectional descriptive study was conducted on 3248 people living in 4 communes belonging to Krong Pa district, Gia Lai province by taking blood slide techniques to detect malaria parasite and face-to-face interviewing to identify some factors related to malaria infection. A retrospective study at the commune health station (Jan-April, 2019) showed that the prevalence of parasites/1,000 population was 1.00‰, of which P. falciparum for 71.08%, P. vivax for 28.92%. In the cross-sectional study (May-August, 2019) showed that the prevalence of malaria parasites was 2.18%, of which P. falciparum was 87.32%, P. vivax was 12.68%. The prevalence of malaria parasites in men group was 2.73%; in the age group above 15 years was 3.54%; in Gia Rai ethnic group was 3.49%; forestry occupying was 3.02%; people who have ever had malaria was 6.16%. There was significant difference between the prevalence of malaria parasites in: gender (p=0.005); age group ≥15 years (p =0.001); occupation (p=0.006); people who have suffered malaria (p=0.002); most recent malaria infection (p=0.001); family members suffered malaria (p=0.011).
Từ khóa:
Ký sinh trùng sốt rét; Krông Pa; Gia Lai
Keywords:
Malaria parasite; Krong Pa; Gia Lai
File nội dung:
o191326.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log