Trang: 248
Tập 31, số 1 2021
TỶ LỆ NHIỄM HIV VÀ ĐỘ BAO PHỦ ĐIỀU TRỊ Ở NGƯỜI TIÊM CHÍCH MA TÚY TẠI VINH, NGHỆ AN, ÁP DỤNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU DÂY CHUYỀN CÓ KIÊM SOÁT DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG, NĂM 2019
HIV PREVALENCE AND TREATMENT COVERAGE AMONG INJECTING DRUG USERS IN VINH, NGHE AN USING A COMMUNITY - BASED RESPONDING DRIVEN SAMPLING, IN 2019
Tác giả: Dương Thị Hương, Hoàng Thị Giang, Nguyễn Quang Đức, Nhâm Thị Tuyết Thanh,
Nguyễn Quang Hùng, Nguyễn Văn Định, Delphine Rapoud, Khuất Thị Hải Oanh
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm HIV và độ bao phủ điều trị ở người tiêm
chích ma túy nhiễm HIV tại Vinh, áp dụng kỹ thuật chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát dựa vào cộng đồng,
năm 2019. Từ 16 hạt giống, đã “nảy” và thu tuyển được 367 người NCMT đủ tiêu chuẩn chọn được tuyển
vào nghiên cứu trong vòng 6 tuần. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV là 6,5% trong đó 62,5% người có HIV biết tình
trạng nhiễm; trong số những người biết tình trạng nhiễm 93,3% được điều trị ARV và 78,6% đang điều trị
ARV có tải lượng vi rút (TLVR) dưới 20cp/ml, 21,4% trong khoảng 20-1000cp/ml. Tỷ lệ người NCMT điều
trị methadone thấp 26,5%, tỷ lệ chia sẻ bơm kim tiêm và nước cất đã dùng là 20,1%. Chúng tôi nhận thấy
cRDS có tính khả thi ngoài phạm vi nghiên cứu nhằm tiếp cận rộng người tiêm chích ma túy, xác định tình
trạng nhiễm HIV và bao phủ điều trị để thực hiện các can thiệp phù hợp nhằm khống chế dịch HIV ở người
tiêm chích ma túy.
Summary:
A cross - sectional suvey using the
community - based to determine HIV prevalence
and treatment coverage among injecting drug
users in Vinh, Nghe An using a communitybased Responding Driven Sampling, in 2019.
Initiated with 16 seeds, 367 IDUs were recruited
according to standard RDS methods in 6 weeks.
HIV prevalence was 6.5%. Among HIVinfected IDUs, 62.5% knew their status; among
those who knew their status, 93.3% received
antiretroviral treatment (ART); among those
being treated with ART, 78.6% had a HIV viral
load below 20 cp/mL, and 21.4% between 20-
1000 cp/mL. The proportion of IDUs receiving
Methadone Maintenance Treatment (MMT)
was low (26.5%), and the rate of sharing
needles, syringes or distilled water was 20.1%.
We found that implementing the cRDS model
is feasible outside of a research framework and
can approach a large IDUs for estimation of
HIV prevalence and cascade of ARV care for
a precis intervention on HIV forward ending
HIV epidemic in IDU population.
Từ khóa:
Nghiện chích ma túy; HIV; Methadone; Responding Driven Sampling
Keywords:
Injecting drug users; HIV; Methadone Maintenance Treatment; Responding Driven Sampling
File nội dung:
o2101248.pdf
Tải file: