Trang: 171
Tập 31, số 6 2021
TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2019
CARIES STATUS AND SOME RELATED FACTORS IN PRIMARY SCHOOL CHILDREN IN VINH PHUC PROVINCE 2019
Tác giả: Lê Hoàng Anh, Nguyễn Thị Hồng Minh, Lê Thị Thu Hải
Tóm tắt:
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ sâu răng và một số yếu tố liên quan với tình trạng sâu răng ở học sinh tiểu
học tại tỉnh Vĩnh phúc năm 2019, từ đó hoạch định các biện pháp dự phòng sâu răng cho trẻ em tại địa
phương này trong thời gian tới. Với phương pháp mô tả cắt ngang trên 400 học sinh tiểu học từ 6 – 10 tuổi
tại một trường tiểu học tỉnh Vĩnh Phúc, được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên từ danh sách học sinh
các lớp. Tình trạng sâu răng ở trẻ em được ghi nhận bởi chỉ số răng sâu – mất – trám (DMFT) và chỉ số
mặt răng sâu – mất – trám (DMFS) theo tiêu chí của Tổ chức Y tế thế giới. Thói quen vệ sinh răng miệng
của trẻ em được đánh giá theo phiếu điều tra về kiến thức phòng chống bệnh sâu răng và thực hành phòng
chống sâu răng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thói quen chải răng sau bữa ăn phụ có liên quan với việc
làm giảm sâu răng (OR = 1,891; 95% CI: 1,098 - 3,257) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chưa thấy mối liên
quan giữa các yếu tố khác với tình trạng sâu răng ở trẻ em. Cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp chăm
sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ em tiểu học.
Summary:
The study aims to describe caries status and
some related factors in primary school children
in Vinh Phuc province 2019, there by planning
measures to prevent dental caries for children
in the near future. A cross-sectional study was
caried out with a sample size of 400 children
from 6 - 10 years old that selected randomly
from school children list of school. Caries in
permanent dentition status was recognized by
the tooth decay - loss - fllings index (DMFT) and
the surface decay - loss - fllings index (DMFS)
according to the World Health Organization
criteria. The children’s oral hygiene habits
were evaluated according to the questionnaire
on knowledge about tooth decay prevention
and tooth decay prevention practices. The
results showed that, the habit of brushing after
sweet snack eating lead to reduce tooth decay
statistically (p < 0,05). The association between
other factors and tooth decay in children had
not been yet identifed. This result showed that
it is necessary to promote dental health care
activities for children.
Từ khóa:
Yếu tố liên quan; sâu răng; trẻ em; Vĩnh Phúc
Keywords:
Related factors; tooth decay; children; Vinh Phuc
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2021/389
File nội dung:
o2106171.pdf
Tải file: