Thứ năm, 28/03/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 47
Tập 31, số 7 2021

TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS (HPV) Ở PHỤ NỮ ĐÃ LẬP GIA ĐÌNH TẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2020

PREVALENCE OF HUMAN PAPILLOMA VIRUS INFECTION AMONG MARRIED WOMEN IN NGHE AN PROVINCE IN 2020
Tác giả: Tăng Việt Hà, Võ Thị Thủy, Cao Xuân Hải, Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Hoàng Phi, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Lê Thanh Tâm
Tóm tắt:
Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus (HPV) và định týp HPV nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung dựa trên kỹ thuật realtime PCR ở phụ nữ đã lập gia đình trong độ tuổi từ 19 - 60 tuổi tại tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1200 đối tượng tại thành phố Vinh và 3 huyện của tỉnh Nghệ An từ tháng 06 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020. Mẫu nhiễm Human Papillomavirus được xác định bằng Kit LightPower NAHPV PCR (Việt Á), các mẫu dương tính sau đó được định týp bằng kit HPV genotype 14 Real - TM Quant (Sacase-Ý). Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV là 6,25% (KTC 95%: 4,88% - 7,62%), trong đó thành phố là 6,93%; nông thôn là 4,67%; trung du, miền núi là 6,04% và 7,32% ở miền núi cao. Nghiên cứu ghi nhận 14 týp HPV-DNA khác nhau; 100% các týp đều thuộc nhóm nguy cơ cao và phổ biến nhất là các týp 16, 52, 18 và 58. Tỷ lệ nhiễm 1 týp là 68,5% và đồng nhiễm chiếm trên 31,5%. Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ tại Nghệ An là 6,25% và có ở tất cả các khu vực sinh thái khác nhau.
Summary:
This study aims to research investigates the prevalence of Human Papillomavirus (HPV) infection and the reassortment of HPV using the real-time PCR technique among married women aged 19 - 60 years in Nghe An province in 2020. A cross-sectional study design was carried out of 1200 women in Vinh city and three districts of Nghe An province from June 2019 to December 2020. The prevalence of HPV infection was determined using the qualitative methods of real-time PCR, while the PCR-DNA quantitative approach was implemented for HPV reassortment. The results showed that the prevalence of HPV infection was 6.3% (95% CI: 4.9% - 7.6%), of which the city was 6.93%; the rural area was 4.67%; 6.04% in the midlands and mountainous area and 7.32% in the high mountains. Regarding the HPV reassorment, 14 HPV-DNA types were reported, and were classifed into the high risk of cervical cancer. The most common HPV types were 16, 52, 18 and 58. In terms of infected pattern, a single HPV type infection was most infected, like 68.5%, and co-infection, at least two different HPV types, accounts for 31.5%. Therefore, screening for HPV infection has an essential role in preventing cervical cancer risk in women.
Từ khóa:
Human Papillomavirus; phụ nữ đã lập gia đình; realtime PCR
Keywords:
Human Papilloma virus; married women; realtime PCR
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2021/398
File nội dung:
o210747.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log