Trang: 251
Tập 31, số 9 2021 Phụ bản
HIỆU QUẢ NUÔI DƯỠNG BẰNG DUNG DỊCH DINH DƯỠNG CAO NĂNG LƯỢNG TRÊN BỆNH NHÂN NẶNG NUÔI ĂN QUA ỐNG THÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2020
THE EFFECTIVENESS OF HIGH-ENERGY NUTRIENT SOLUTION INTERVENTION IN CRITICALLY ILL PATIENTS THROUGH TUBE FEEDING AT PHU THO PROVINCIAL GENERAL HOSPITAL IN 2020
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Hương, Trần Thế Anh, Hoàng Giáng My, Nguyễn Thị Liễu
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 62 bệnh nhân nặng nuôi ăn qua ống thông bằng dung
dịch dinh dưỡng cao năng lượng (1,2kcal/1ml) do khoa Dinh dưỡng cung cấp tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Phú Thọ từ tháng 1/2020 đến tháng 11/2020. Nghiên cứu nhằm mô tả hiệu quả nuôi dưỡng bằng dung
dịch dinh dưỡng cao năng lượng trên bệnh nhân nặng nuôi ăn qua ống thông tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Phú Thọ năm 2020. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 74 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng
(SDD) theo BMI < 18,5 là 48,8%, sau nuôi dưỡng giảm còn 45,2%; theo SGA tỷ lệ bệnh nhân đánh giá
SGA-A tăng lên đáng kể từ 48,4% tăng lên 58,1% sau nuôi dưỡng. Cân nặng trung bình trước nghiên cứu
là 49,9 ± 7,7kg sau nghiên cứu tăng 50 ± 7,8kg. Can thiệp bằng dung dịch nuôi dưỡng làm thay đổi các chỉ
số hóa sinh, huyết học trong đó sự thay đổi ure, creatinin và AST có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Summary:
A cross - sectional descriptive study was
conducted on 62 critically ill patients fed
through tube providing with a high - energy
nutrient solution (1.2kcal/1ml) produced by
the Department of Nutrition at the Phu Tho
Provincial General Hospital from January 2020
to November 2020. This study aims to describe
the effectiveness of high-energy nutrient
solution intervention in critically ill patients
through tube feeding at Phu Tho Provincial
General Hospital in 2020. Results: The mean
age of the study group was 74 years old. The
percentage of malnourished patients according
to BMI < 18.5 was 48.8%, after feeding reduced
to 45.2%; According to SGA, the proportion
of patients with SGA-A assessment increased
significantly from 48.4% to 58.1% after
feeding. The average weight before the study
was 49.9 ± 7.7kg after the study, increasing by
50 ± 7.8kg. Intervention with nutrient solution
changed the biochemical and hematological
indexes in which the change in ure, creatinine,
and AST was statistically significant (p > 0.05).
Từ khóa:
Dung dịch dinh dưỡng; bệnh nhân nặng; nuôi ăn ống thông
Keywords:
Nutrient solution; critically ill patients; tube feeding
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2021/461
File nội dung:
o2109251.pdf
Tải file: