Trang: 131
Tập 32, số 7 2022
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT KHỐI NGÀNH SỨC KHOẺ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM, NĂM 2022
KNOWLEDGE, ATTITUDES AND PRACTICES OF REPRODUCTIVE HEALTH CARE AMONG FIRST YEAR STUDENTS IN HEALTHCARE MAJOR AT DAI NAM UNIVERSITY, IN 2022
Tác giả: Nguyễn Thị Như Quý, Hoàng Đức Hạnh, Nguyễn Thị Ly
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp 336 sinh viên năm thứ nhất, thuộc khối ngành sức khoẻ,
trường Đại học Đại Nam, năm học 2021 - 2022 nhằm mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về
chăm sóc sức khoẻ sinh sản của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức, thái độ và thực hành
về chăm sóc sức khỏe sinh sản của sinh viên còn thấp (tỉ lệ có kiến thức đạt chiếm 46,8%; thái độ đạt là
32,3%, thực hành đạt là 42,5%). Có 52,7% sinh viên đồng ý với các quan điểm quan hệ tình dục trước khi
cưới là bình thường và 63,7% cho rằng mang thai trước khi cưới có thể chấp nhận được. Tỷ lệ sinh viên
có quan hệ tình dục là 16,1%, trong đó có 16,7% không sử dụng biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục.
Sinh viên nữ có nhận thức và thực hành về chăm sóc sức khoẻ sinh sản tốt hơn sinh viên nam (p < 0,01).
Cần tăng cường hơn nữa công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản cho sinh viên, đặc biệt chú
trọng đẩy mạnh tuyên truyền cho sinh viên nam để giúp các em nâng cao nhận thức và có lối sống đúng
đắn về sức khoẻ sinh sản.
Summary:
A cross - sectional study was conducted on
336 first-year students who major in healthcare
at Dai Nam University in the academic year
2021 - 2022. The purpose of the study was to
investigate the students’ knowledge, attitudes
and practices of reproductive health care. The
results show that the percentages of students
with poor knowledge, attitudes and practices
on reproductive health care were fairly low (the
figures for knowledge was 46.8%, attitudes
was 32.3%, and practice was 42.5%). There
were 52.7% of students who believe that sex
before marriage is normal, and 63.7% think that
pregnancy before marriage is acceptable. The
percentage of students who engaged in sexual
activities was 16.1%, 16.7% of which did not
use any contraceptive method. The percentage
of female students with good knowledge,
attitudes, and practices of reproductive
health care was higher in comparison with
male students (p < 0.01). There is a need to
enhance the communication and education in
reproductive health for students, especially
with a particular focus on promoting education
for male students to improve their reproductive
health care awareness.
Từ khóa:
Sinh viên; sức khoẻ sinh sản; giáo dục giới tính; biện pháp tránh thai
Keywords:
Student; reproductive health; sexual education; contraceptives
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/849
File nội dung:
o2207131.pdf
Tải file: