Trang: 203
Tập 32, số 8 2022 Phụ bản
CHIỀU HƯỚNG NHIỄM HIV VÀ NHU CẦU CẢI THIỆN CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP DỰ PHÒNG TRÊN NHÓM NAM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG, GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
TRENDS OF HIV PREVALENCE AND THE DEMAND TO IMPROVE HIV PREVENTION INTERVENTION PROGRAMS AMONG MALE INJECTING DRUG USERS IN DANANG, PERIOD 2017 - 2021
Tác giả: Bùi Ngọc Chương, Lê Quang Minh, Cao Mai Phương, Khưu Văn Nghĩa,
Bùi Hoàng Đức, Trần Thanh Tùng, Đặng Thị Lơ
Tóm tắt:
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm HIV và mô tả hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và khả năng tiếp cận
với các chương trình dự phòng lây nhiễm HIV bằng bộ câu hỏi, lấy mẫu xét nghiệm HIV. Nghiên cứu cắt
ngang với 450 nam nghiện chích ma túy từ 16 tuổi đang sống tại Đà Nẵng năm 2017, 2019 và 2021. Tỷ
lệ nhiễm HIV là 2,7% (2017), 2,0% (2019) và 3,3% (2021) có sự tăng giảm giữa các năm nhưng không có
ý nghĩa thống kê (p-trend = 0,858 > 0,05). Hành vi nguy cơ: Số lần tiêm chích trung bình cao từ 1,5 - 2,5
lần/ngày; tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm (BKT) trong 1 tháng tăng từ 0,7% (2017) lên 5,3% (2021); luôn
sử dụng bao cao su (BCS) khi quan hệ tình dục với phụ nữ bán dâm thấp giảm từ 17,7% (2017), xuống
5,6% (2021). Trong 12 tháng qua, tỷ lệ được tiếp cận với các chương trình can thiệp giảm hại (nhận BKT
miễn phí, nhận BCS miễn phí, được tư vấn sử dụng BCS và tình dục an toàn) giảm rất mạnh do thành phố
tập trung chương trình can thiệp cho nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới. Mặc dù tỷ lệ nhiễm HIV thấp
nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ lây truyền HIV cao, tiếp cận dịch vụ thấp và giảm rõ rệt. Vì vậy, cần đẩy mạnh
các chương trình can thiệp giảm hại trong nhóm này.
Summary:
To determine HIV prevalence, syphilis
and describe related factor HIV risk behaviors
and access to HIV prevention programs by
questionnaires, HIV testing. A cross - sectional
study with 450 male injecting drug users aged
16 years old living in Da Nang in 2017, 2019
and 2021. HIV prevalence was 2.7% (2017),
2.0% (2019) and 3.3 % (2021); the results
increase or decrease between years but are not
statistically significant (p-trend = 0.858 > 0.05).
Risk behavior: the average number of injections
is high, from 1.5 - 2.5 times/day; the rate of
needle sharing in 1 month increased from 0.7%
(2017) to 5.3% (2021); always using condoms
when having sex with female sex workers was
low decreased from 17.7% (2017) to 5.6%
(2021). In the past 12 months, the rate of access
to harm reduction intervention programs (get
free needles and syringes, get free condoms,
get counseling on condoms and safe sex) has
decreased dramatically. Although the infection
rate is low, there is still a high risk of HIV
transmission, low access to services and a
marked reduction. Therefore, it is necessary to
step up harm reduction intervention programs
among male injecting drug users.
Từ khóa:
HIV; nam nghiện chích ma túy; hành vi nguy cơ; Đà Nẵng
Keywords:
HIV; male injecting drug users; risk behaviour; Da Nang
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/901
File nội dung:
o2208203.pdf
Tải file: