Trang: 232
Tập 32, số 8 2022 Phụ bản
TỶ LỆ HIỆN NHIỄM HIV, GIANG MAI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN TIẾP CẬN DỊCH VỤ DỰ PHÒNG HIV Ở NHÓM TIÊM CHÍCH MA TÚY TẠI TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2021
PREVALENCE OF HIV, SYPHILIS, AND IMPACT OF THE COVID-19 EPIDEMIC ON ACCESS TO HIV PREVENTION SERVICES AMONG INJECTING DRUG USERS IN KHANH HOA PROVINCE, 2021
Tác giả: Lâm Chi Cường, Đỗ Thái Hùng, Nguyễn Đình Lượng, Nguyễn Thanh Huyền,
Võ Hải Sơn, Phạm Đức Mạnh, Đặng Thị Lơ
Tóm tắt:
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện ở 200 người tiêm chích ma túy (TCMT) tại Khánh Hòa nhằm xác định tỷ
lệ hiện nhiễm HIV, giang mai và mô tả ảnh hưởng của dịch COVID-19 đến tiếp cận dịch vụ dự phòng HIV
năm 2021. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV và giang mai ở nhóm TCMT lần lượt là 9,5% và 4%. Có
mối liên quan chặt chẽ giữa tuổi lần đầu TCMT (p < 0,05), dùng chung bơm kim tiêm (p < 0,05), dùng bơm
kim tiêm sạch lần TCMT gần nhất (p < 0,05) và giang mai (p < 0,05) với nguy cơ nhiễm HIV. Tiếp cận dịch
vụ phòng lây nhiễm HIV khá hạn chế trong bối cảnh dịch COVID-19 bùng phát tại tỉnh. Tỷ lệ người TCMT
không làm lại xét nghiệm 12 tháng qua do dịch COVID-19 chiếm 54,6%; 31,9% gặp khó khăn khi nhận bơm
kim tiêm sạch, 20,3% gặp khó khăn khi nhận bao cao su (BCS) và tư vấn xét nghiệm HIV; 13,7% gặp khó
khăn khi điều trị Methadone; 10,8% gặp trở ngại khi nhận tư vấn dùng BCS và tình dục an toàn. Kết quả
của nghiên cứu đặt ra thách thức quan trọng trong mở rộng và triển khai toàn diện chương trình can thiệp
dự phòng HIV ở nhóm TCMT nhằm hạn chế lây nhiễm HIV trong cộng đồng và dự báo các bệnh dịch mới
nổi có thể ảnh hưởng tới chương trình phòng, chống HIV
Summary:
A cross - sectional study was conducted
among 200 injecting drug users (IDUs) in Khanh
Hoa province to determine the prevalence of
HIV, and syphilis and investigate the impact
of the COVID-19 epidemic on access to HIV
prevention services in 2021. The results showed
that HIV prevalence and syphilis prevalence
among IDUs was 9.5% and 4%, respectively.
There was a strong association between age at
first injecting drugs (p < 0.05), sharing needles
(p < 0.05), use of clean needle and syringe for
the last injecting drugs (p < 0.05) and syphilis
(p < 0.05) with risk of HIV infection. The study
found that the rate of access to HIV prevention
intervention programs was quite limited in
the context of the COVID-19 outbreak in the
province. The proportion of IDUs who did
not repeat the test in the past 12 months due
to the COVID-19 epidemic accounted for
54.6%; 31.9 had difficulty accessing to receive
clean condoms, 20.3% had difficulty accessing
condoms and HIV testing counselling; 13.7%
had difficulty in Methadone treatment; 10.8%
had difficulty getting counselling on using
condoms and safe sex. The results of study
makes an important challenge in the expansion
and comprehensive implementation of HIV
prevention intervention programs among IDUs
to limit HIV transmission in the community and
to predict emerging diseases that may affect the
HIV prevention and control program.
Từ khóa:
HIV; tiêm chích ma túy; COVID-19; Khánh Hòa
Keywords:
HIV; injecting drug users (IDUs); COVID-19; Khanh Hoa
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/904
File nội dung:
o2208232.pdf
Tải file: