Trang: 100
Tập 32, số 8 2022 Phụ bản
XU HƯỚNG NHIỄM HIV VÀ GIANG MAI Ở NHÓM NAM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY TẠI VIỆT NAM QUA GIÁM SÁT TRỌNG ĐIỂM HIV LỒNG GHÉP HÀNH VI, GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
TRENDS OF HIV AND SYPHILIS INFECTION AMONG MALE WHO INJECT DRUG IN VIETNAM THROUGH HIV SENTINEL SURVEILLANCE PLUS BEHAVIORS COMPONENT, DURING 2017 - 2021
Tác giả: Phan Thị Thu Hương, Phạm Hồng Thắng, Nguyễn Thị Thanh Hà,
Hoàng Thị Thanh Hà, Ngô Thị Hồng Hạnh, Hoàng Lê Linh Ngọc,
Nguyễn Thị Thu Phương, Đỗ Minh Hiệp, Phan Đăng Thân, Bùi Hoàng Đức,
Đặng Đức Anh
Tóm tắt:
Giám sát trọng điểm HIV (GSTĐ) hoặc giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành (GSTĐ+) vi được triển
khai định kỳ hai năm một lần trên nhóm nam nghiện chích ma túy (NCMT) tại 20 tỉnh/thành phố nhằm mô
tả chiều hướng nhiễm HIV, giang mai, các chỉ số hành vi nguy cơ và tiếp cận các dịch vụ về HIV/AIDS. Sử
dụng nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu theo cụm - hai giai đoạn. Kết quả GSTĐ+
giai đoạn 2017 - 2021 cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nam NCMT vẫn duy trì ở mức độ cao
14,2% (2017), 13,0% (2019) và 12,3% (2021). Tỷ lệ hiện nhiễm giang mai thấp và thay đổi không đáng kể,
1,5% (2017), 1,5% (2019) và 1,3% (2021). Tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm (BKT) trong tháng qua giảm
dần qua các năm, từ 5,4% năm 2017 xuống 1,7% năm 2021. Tỷ lệ đã từng tham gia điều trị Methadone đạt
40%. Tỷ lệ NCMT được xét nghiệm HIV trong 12 tháng qua giai đoạn 2017 - 2021 còn thấp chỉ đạt 50,7%
(2017), 38,6% (2019), 40,8% (2021). Kết luận: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV duy trì mức cao, tỷ lệ nhiễm giang
mai thấp nhưng chiều hướng nhiễm không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giai đoạn 2017 - 2021. Cần
cải thiện và da dạng các chương trình dự phòng giúp phát hiện sớm người nhiễm HIV giang mai và đưa
vào điều trị.
Summary:
HIV sentinel surveillance plus behavior
component (HSS+) was collected every two
years among males who inject drugs (PWID) to
monitor the trend in HIV, syphylis prevalences
and risk behaviors among male PWID. The
results showed that HIV prevalence among
PWID remained high at 14.2% in 2017, 13.0%
in 2019, and 12.3% in 2021. The syphilis
prevalence among PWID was quite low and
did not change significantly by year with 1.5%
(2017), 1.5% (2019) and 1.3% (2021). The
proportion of sharing syringe and needle in the
last month have decreased over the years, from
5.4% in 2017 to 1.7% in 2021. The proportions
of using condoms in the last sex slightly
increased, 44.0% in 2017, 45.8% in 2019, and
49.8% in 2021. The percentage of methadone
maintenance treatment is reached 40%. The
percentage of HIV testing in the past 12 months
over by year is quite low, 50.7% in 2017, 38.6%
in 2019, and 40.8% in 2021. Conclusion: HIV
prevalence remained high, syphilis prevalance
was low, but the trend of infections did not
change statistically significant in the period 2017
- 2021. It is necessary to develop appropriate
prevention strategies to control HIV, syphilis
transmission among PWID.
Từ khóa:
HIV; giang mai; NCMT; giám sát trọng điểm HIV; 2017 - 2021; Việt Nam
Keywords:
HSS+; PWID; HIV; syphilis; Vietnam
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/891
File nội dung:
o2208100.pdf
Tải file: