Thứ ba, 23/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 118
Tập 33, số 1 2023

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA SINH VIÊN CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN

KNOWLEDGE AND ATTITUDES ABOUT BREASTFEEDING AMONG NURSING BACHELOR’S STUDENTS AT THAI NGUYEN UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Tác giả: Nguyễn Thị Quyên, Phạm Ngọc Minh, Lê Thanh Hương, Nguyễn Công Minh, Trần Thế Hoàng, Bùi Hồng Việt
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành nhằm đánh giá kiến thức, thái độ về nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) của các sinh viên cử nhân điều dưỡng (CNĐD) tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 535 sinh viên CNĐD đang theo học năm học 2021 - 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên (SV) trả lời đúng kiến thức về NCBSM chiếm 41,94%. Điểm trung bình chung thái độ theo thang đo Iowa Infant Feeding Attitude Scale là 58,95 ± 5,91 nằm trong phạm vi thái độ trung lập đối với việc NCBSM (55 - 61 điểm). Chỉ có 31,4% SV có thái độ tích cực. Sinh viên có thái độ tích cực có điểm trung bình kiến thức cao hơn so với SV có thái độ trung lập và không tích cực, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có sự khác biệt về kiến thức, thái độ đối với một số đặc điểm: Sinh viên các khóa học, điểm trung bình học tập, học các khóa học về NCBSM với p < 0,05. Chú trọng giáo dục về NCBSM trong chương trình giảng dạy là việc cần thiết nhằm chuẩn bị cho các điều dưỡng tương lai những kiến thức, thái độ cần thiết để hỗ trợ các bà mẹ cho con bú.
Summary:
A cross - sectional study of 535 nursing students enrolling at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy during 2021 - 2022 was conducted to investigate attitudes and knowledge of breastfeeding. Results showed that the prevalence of participants with correct knowledge about breastfeeding was 41.94%. The mean score (SD) of breastfeeding attitude measured by the Iowa Infant Feeding Attitude Scale was 58.95 (5.91), which fell in the range of neutral attitude about breastfeeding (55 - 61). The prevalence of students with positive breastfeeding attitudes accounted for 31.4% only. The mean score was statistically significantly higher in students with positive breastfeeding attitudes than those with neutral and/or negative attitudes towards breastfeeding (p < 0.05). Mean scores of breastfeeding knowledge and attitudes varied according to some characteristics including the year of study, cumulative academic average marks, and taking courses in infant breastfeeding (p < 0.05). It is important to promote breastfeeding education in academic programs to equip future nursing students with knowledge and attitude about infant breastfeeding to support mothers who breastfeed.
Từ khóa:
Kiến thức; thái độ; nuôi con bằng sữa mẹ; sinh viên cử nhân điều dưỡng
Keywords:
Knowledge; attitude; infant breastfeeding; nursing students
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2023/948
File nội dung:
o2301118.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log