Thứ sáu, 29/03/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 182
Tập 33, số 1 2023 Phụ bản

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG MUỐI TRONG KHẨU PHẦN ĂN HÀNG NGÀY CỦA NGƯỜI DÂN PHƯỜNG ĐÔNG KHÊ, HẢI PHÒNG NĂM 2022

FACTORS RELATED TO KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND PRACTICE ON USING SALT FOR DAILY MEALS OF PEOPLE IN DONG KHE COMMUNE, HAI PHONG IN 2022
Tác giả: Cáp Minh Đức, Lương Vũ Ngọc Mai, Nguyễn Thị Thắm, Chu Khắc Tân, Nguyễn Bá Phước
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 người dân phường Đông Khê, Hải Phòng, thời gian từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2022 nhằm mô tả yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) về sử dụng muối. Kết quả cho thấy yếu tố liên quan đến kiến thức đạt là người dân < 20 tuổi, 20 - 29 tuổi, 30 - 39 tuổi, 50 - 59 tuổi có kiến thức đạt cao hơn so với người dân ≥ 60 tuổi (p < 0,05); trình độ học vấn trên Trung học phổ thông (THPT) (OR = 2,25; 95%CI: 1,35 - 3,76). Người dân nhóm 20 - 29 tuổi có thái độ đạt cao hơn 2,52 lần người dân nhóm ≥ 60 tuổi (p < 0,01); trình độ học vấn trên THPT (OR = 2,0; 95%CI: 1,34 - 2,98); kiến thức đạt (OR = 2,39; 95%CI: 1,40 - 4,07). Yếu tố liên quan đến thực hành đạt là người dân < 20 tuổi, 30 - 39 tuổi, 40 - 49 tuổi, 50 - 59 tuổi có thực hành đạt cao hơn so với người dân ≥ 60 tuổi (p < 0,01); trình độ học vấn trên THPT (OR = 4,01; 95%CI: 2,56 - 6,29); kiến thức đạt (OR = 4,46; 95%CI: 2,66 - 7,49) và thái độ đạt (OR = 5,64; 95%CI: 3,46 - 9,18). Cần có chương trình đào tạo nâng cao KAP cho người dân nhằm giảm tiêu thụ muối trong cộng đồng.
Summary:
A cross - sectional study on 400 people in Dong Khe ward, Hai Phong from June to November 2022 aimed to describe the factors related to knowledge, attitudes, and practices about using salt. The results showed that the factors related to good knowledge were people < 20 years old, 20 - 29 years old, 30 - 39 years old, 50 - 59 years old had higher good knowledge than people ≥ 60 years old (p < 0,05); education level above high school (OR = 2.25; 95%CI: 1.35 - 3.76). People in the group of 20 - 29 years old had 2.52 times higher good attitudes than people in group ≥ 60 years old (p < 0.01); education level above high school (OR = 2.0; 95%CI: 1.34 - 2.98); people with good knowledge (OR = 2.39; 95%CI: 1.40 - 4.07). Factors related to good practice were people < 20 years old, 30 - 39 years old, 40 - 49 years old, 50 - 59 years old had higher good practice than people ≥ 60 years old (p < 0.01); education level above high school (OR = 4.01; 95%CI: 2.56 - 6.29); people with good knowledge (OR = 4.46; 95%CI: 2.66 - 7.49) and people with good attitude (OR = 5.64; 95%CI: 3.46 - 9.18). It is necessary to have a training program to improve knowledge, attitude and practice guidance for people in order to reduce salt consumption in the community.
Từ khóa:
Kiến thức; thái độ; thực hành; sử dụng muối; Hải Phòng
Keywords:
Knowledge; attitude; practice; using salt; Hai Phong
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2023/988
File nội dung:
o2301182.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log