Trang: 170
Tập 33, số 3 2023 Phụ bản
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ THỰC HÀNH Ở THAI PHỤ VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC, TƯ VẤN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
CLINICAL, PARA - CLINICAL SYMPTOMS AND PRACTICES OF VAGINITIS AMONG PREGNANTS WOMEN AND COUSELLING, CARE SERVICE AT THE NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY IN 2022
Tác giả: Trần Thị Thúy, Phạm Phương Lan, Lê Thị Bình, Dương Lan Dung,
Nguyễn Thị Ngọc Mai, Nguyễn Văn Liệp
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 230 thai phụ đến khám viêm âm đạo tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
(PSTW) từ 09/2022 - 12/2022 nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thực hành ở thai
phụ viêm âm đạo và công tác chăm sóc, tư vấn tại Bệnh viện PSTW năm 2022. Tuổi trung bình của thai
phụ là 28,21 ± 4,62, có trình độ học vấn từ trung học phổ thông. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
viêm âm đạo phổ biến là lượng khí hư nhiều (86,1%); khí hư có mùi hôi (86,1%); đau khi giao hợp (77,4%)
và bất thường khi đi tiểu là 70,4%. Kết quả soi tươi gồm vi khuẩn (85,2%) và nấm (14,8%). Phụ nữ có tiền
sử nạo phá thai mắc viêm âm đạo cao hơn 3,96 lần so với phụ nữ không có tiền sử (OR = 3,96, CI: 1,32 -
11,90). Công tác chăm sóc và tư vấn thai phụ viêm âm đạo ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương được bệnh
nhân đánh giá tốt chiếm 83,6%; và chưa tốt chiếm 16,4%. Cần tăng cường tư vấn thêm cho thai phụ về
điều trị bệnh viêm âm đạo, nhất là cách đặt thuốc.
Summary:
A cross - sectional descriptive study was
conducted on 230 pregnant women, who
visited for vaginitis at the National Hospital
of Obstetrics and Gynecology (NHOG) from
September to December 2022, to describe some
clinical, para - clinical symptoms and practices
and the current status of care and counseling
at NHOG. The average age of participating
pregnant women was 28.21 ± 4.62 with an
education level from high school. Common
clinical and subclinical characteristics of
vaginitis include a high amount of vaginal
discharge (86.1%); foul-smelling discharge
(86.1%); pain during intercourse (77.4%) and
abnormal urination in 70.4%. Pathogen for
vaginitis was mainly bacteria (85.2%) and fungi
(14.8%). Women with a history of abortion had
vaginitis 3.96 times higher than women with
no history (OR = 3.96, CI: 1.32 - 11.90). The
care and counseling of pregnant women with
vaginitis at the NHOG were assessed by patients
that good accounted for 83.6%, and not good
accounted for 16.4%. It is recommended that
healthcare workers should give patients more
advice on the treatment of vaginitis, especially
how to insert the medication.
Từ khóa:
Thai phụ; viêm âm đạo; yếu tố liên quan
Keywords:
Pregnant women; vaginitis; risk factors
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2023/1167
File nội dung:
o2303170.pdf
Tải file: