Trang: 68
Tập 33, số 3 2023 Phụ bản
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG NHIỄM KHUẨN HUYẾT Ở BỆNH NHÂN NHI TỪ 1 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, 2018 – 2020
EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL, AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF BLOODSTREAM INFECTIONS IN PEDIATRIC PATIENTS AGED 1 MONTH TO 15 YEARS AT THE NATIONAL CHILDREN'S HOSPITAL, 2018 - 2020
Tác giả: Hoàng Văn Kết, Trần Minh Điển, Nguyễn Thị Thùy Dương, Lại Thị Minh,
Lê Hồng Nga, Nguyễn Thúy Quỳnh, Tống Thị Hà, Bùi Thanh Thúy,
Trần Đại Quang
Tóm tắt:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 327 bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi mắc nhiễm khuẩn huyết (NKH) tại các
Khoa nội trú Bệnh viện Nhi Trung ương nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng
NKH. Kết quả cho thấy phần lớn trẻ mắc NKH đã từng điều trị trước khi nhập viện, chiếm hơn 70%. Thời
gian điều trị trung bình là 22,8 ± 19,4 ngày. Tỷ lệ trẻ từ 2 đến 12 tháng tuổi nhập viện chiếm đa số 48,9%,
có sự khác biệt với nhóm tuổi khác (p < 0,05). Tỷ lệ trẻ sinh thiếu tháng chiếm 10,1%, trẻ nhẹ cân khi sinh
(dưới 2500g) chỉ có 11,0% (p < 0,05). Phần lớn trẻ NKH không được tiêm chủng và tiêm chủng không đầy
đủ chiếm 70%, tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ đạt 30,0% (p < 0,05). Trẻ NKH có bệnh kết hợp chiếm 43,5%,
có sự khác biệt giữa hai nhóm có/không có bệnh kết hợp (p < 0,05). Gần 1/5 trẻ có diễn biến thành sốc
nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn da-cơ-xương và nhiễm khuẩn tiêu hóa là ba loại ổ nhiễm
khuẩn thường gặp nhất, chiếm lần lượt 25,7%, 23,5% và 19%. Lý do đi khám thường gặp là trẻ có biểu
hiện sốt (85,3%). Tỷ lệ trẻ suy hô hấp khá cao chiếm 35,8%. Đánh giá các chỉ số của hội chứng viêm hệ
thống chủ yếu là dấu hiệu về thân nhiệt và bạch cầu rõ nét. Tỷ lệ HCT giảm chiếm 61,5% có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05).
Summary:
A cross - sectional study was conducted
on 327 pediatric patients aged 1 month
to 15 years with bloodstream infections
(BSIs) in the inpatient departments of the
National Children’s Hospital aims to describe
epidemiological, clinical, and subclinical
characteristics of bloodstream infections. The
result showed that most children (70%) had a
history of prior treatment before admission.
The average duration of treatment was 22.8 ±
19.4 days. The majority of children aged 2 to
12 months (48.9%), which was significantly
different from other age groups (p < 0.05).
Preterm infants accounted for 10.1% of cases,
and the rate of low birth weight infants (less
than 2500g) was only 11.0% (p < 0.05). The BSI
cases were either unvaccinated or incompletely
vaccinated (70%), while the rate of fully
immunized children was 30.0% (p < 0.05).
BSI children with comorbidities accounted
for an average of 43.5%, and there was a
significant difference between the two groups
with/without comorbidities (p < 0.05). Nearly
1/5 of children had septic shock. Respiratory
tract infections, skin and soft tissue infections,
and gastrointestinal infections were the three
most common sources of infection, accounting
for 25.7%, 23.5%, and 19%, respectively. The
most common reason for seeking medical care
was fever in the majority of children (85.3%).
The prevalence of respiratory failure in children
was relatively high, accounting for 35.8%.
Evaluation of systemic inflammatory response
syndrome mainly relied on clear indicators of
body temperature and white blood cell count.
The rate of decreased hematocrit accounted
for 61.5% and had statistical significance (p <
0.05).
Từ khóa:
Nhiễm khuẩn huyết; bệnh nhân nhi; nhập viện
Keywords:
Bloodstream infection; pediatric patients; hospital admission
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2023/1153
File nội dung:
o230368.pdf
Tải file: