Thứ năm, 05/10/2023
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Thực trạng thiếu máu và một số yếu tố liên quan ở học sinh Trung học phổ thông tại huyện Chiêm Hóa và thành phố Tuyên Quang, năm 2021
Tình trạng dinh dưỡng ở học sinh trung học phổ thông tại một số huyện của tỉnh Sơn La, năm 2020
Một số đặc điểm dịch tễ các trường hợp mắc cúm tại Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2020 - 2023
Trang: 98
Tập 33, số 3 2023 Phụ bản

THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN MÓC/MỎ VÀ THIẾU MÁU Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ TẠI TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2021

PREVALENCE OF HOOKWORM AND ANEMIA AMONG WOMEN OF CHILDBEARING AGE IN QUANG NAM PROVINCE IN 2021
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Chi, Trần Văn Kiệm, Trần Văn Vũ, Cao Bá Lợi, Phạm Quang Thái
Tóm tắt:
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại 6 xã tỉnh Quảng Nam trên 1980 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ năm 2021 với mục tiêu mô tả tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ và tỉ lệ thiếu máu. Ngoài nội dung phỏng vấn, mẫu phân cũng được thu thập và xử lý bằng phương pháp Kato - Katz để xác định tỉ lệ và cường độ nhiễm giun và mẫu máu được sử dụng để đánh giá nồng độ Hemoglobin. Kết quả cho tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ là 13,9%. Xã có tỉ lệ cao nhất là 3,3%, thấp nhất là 1,4%. Hầu hết người tham gia nhiễm ở mức độ nhẹ (trung bình 152,8 trứng/1gram phân). Các yếu tố liên quan đến nhiễm giun móc/mỏ gồm nơi ở OR = 2; (1,5 – 2,6), trình độ học vấn OR = 3 (95%CI: 2 – 4,6), đi chân đất ngoài vườn OR = 1,6 (95%CI: 1,2 – 2,2) và nguồn nước sử dụng OR = 1,9; (95%CI: 1,4 – 2,6). Tỉ lệ thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ là 25% và có mối liên quan yếu đến tình trạng nhiễm giun móc/mỏ với |r| = 0,24, p < 0,001. Như vậy, tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ và thiếu máu tỉnh Quảng Nam ở mức thấp. Việc tổ chức can thiệp tại các xã miền núi, đối tượng làm nông nghiệp, trình độ văn hóa thấp là cần thiết để loại bỏ giun móc/mỏ và cải thiện tình trạng thiếu máu tại cộng đồng.
Summary:
The cross - sectional study was conducted at six communes in Quang Nam province in 2021 among 1980 women of childbearing age, with the primary objective being to describe the prevalence of hookworm and anemia. Stool specimens were collected and processed using Kato - Katz thick smear to determine the rate and the intensity of infection, and blood samples were used to assess hemoglobin level. The results showed that the prevalence of hookworm was 13.9%. The highest rate at 3.3%, and commune with the lowest at 1.4%. The intensity of infection in Quang Nam province was light-intensity (a median egg density of 152.8 eggs/1 gram of feces). Factors associated with hookworm infection include residence OR = 2 (95%CI: 1.5 – 2.6), academic level OR = 3; (95%CI: 2 – 4.6), barefoot in the garden OR = 1.6 (95%CI: 1.2 – 2.2) and source of drinks water OR = 1.9 (95%CI: 1.4 – 2.6). The prevalence of anemia was found to be 25% and was closely related to hookworm infection with |r| = 0.2, p < 0.001. Hence Quang Nam province’s hookworm infection and anemiawere low. Implementing the intervention in mountainous communes, among people working an agriculture and with low education levels, is necessary to reduce the risk of hookworm infection and anemia in the community.
Từ khóa:
Giun móc, mỏ; tỉ lệ nhiễm giun; thiếu máu; các yếu tố nguy cơ; Quảng Nam
Keywords:
Hookworm; prevalence of worms; anemia; risk factors; Quang Nam
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2023/1156
File nội dung:
o230398.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: OnIP™ (www.onip.vn - mCMS).
log