Trang: 148
Tập 33, số 2 2023
NĂNG LỰC SỨC KHỎE VỀ COVID-19 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG, NĂM 2022
HEALTH LITERACY OF COVID-19 AND ITS RELATED FACTORS OF STUDENTS OF THE HONG BANG INTERNATIONAL UNIVERSITY, 2022
Tác giả: Phạm Văn Hậu, Đoàn Thị Ánh Tuyết, Lê Văn Gắt, Phan Huỳnh Bảo Bình,
Huỳnh Tấn Tiến
Tóm tắt:
Năng lực sức khỏe là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe và khả năng sử dụng thông
tin về sức khỏe của cá nhân và cộng đồng. Nghiên cứu cắt ngang trực tuyến bằng bảng câu hỏi có cấu
trúc ở 1.272 sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng vào tháng 3 năm 2022 nhằm mô tả năng lực
sức khỏe của sinh viên và phân tích các yếu tố liên quan. Kết quả ghi nhận điểm trung bình năng lực sức
khỏe chung: 2,92 ± 0,43 điểm. Trong đó, tìm thông tin: 3,03 ± 0,51 điểm, soạn thông tin: 2,82 ± 0,56 điểm,
nhận định thông tin: 2,87 ± 0,53 điểm, sử dụng thông tin: 2,96 ± 0,49 điểm và bảo mật thông tin: 3,04 ± 0,69
điểm. Hồi quy đa biến ghi nhận năng lực sức khỏe của nam cao hơn nữ (OR = 1,08; KTC95%: 1,02 - 1,14),
sinh viên ngoài TP. HCM thấp hơn ở tại TP. HCM (OR = 0,94; KTC95%: 0,89 - 1,00), sinh viên ngành ngoài
khối sức khỏe cao hơn khối sức khỏe (OR = 1,13; KTC95%: 1,08 - 1,23), hài lòng về nguồn tài chính cao
hơn không hài lòng (OR = 1,10; KTC95%: 1,04 - 1,16) và tìm kiếm thông tin bằng tiếng nước ngoài và tiếng
Việt cao chỉ tìm tiếng Việt (OR = 1,08; KTC95%: 1,02 - 1,10). Cơ quan chức năng cần nâng cao năng lực
sức khỏe cho sinh viên, nhất là trong bối cảnh kinh tế - xã hội có xáo trộn lớn và quan tâm hơn nhóm sinh
viên có năng lực sức khỏe thấp hơn.
Summary:
Health literacy is one of the important
indicators to assess health and the ability to
use information about health for individuals
and communities. An online cross-sectional
study using a structured questionnaire of 1,272
students of Hong Bang International University
in March 2022 to describe students’ health
literacy and to analyse its related factors. The
results recorded the average score of general
health capacity: 2.92 ± 0.43 points. In which,
information searching: 3.03 ± 0.51 points;
Adding self-generated content of information:
2.82 ± 0.56 points; evaluating reliability of
information: 2.87 ± 0.53 points; Determining
relevance of information: 2.96 ± 0.49 points
and information security: 3.04 ± 0.69 points.
Multivariable regression recorded higher health
literacy in males compared with females (OR
= 1.08; 95% CI: 1.02 - 1.14), students from
outside Ho Chi Minh City were lower than in
Ho Chi Minh City (OR = 0.94; 95% CI: 0.89 -
1.00), students from outside the health sector
were higher than of the health sector (OR =
1.13; 95% CI: 1.08 - 1.23), financial satisfaction
was higher than dissatisfaction (OR = 1.10;
95% CI: 1.04 - 1.16), searching for information
in foreign languages and Vietnamese were
higher than only Vietnamese (OR = 1.08; 95%
CI: 1.02 - 1.10). The authorities need to carry
out the improvement of health capacity for
students, especially in the context of serious
socioeconomic change and priority for the
group of students with lower health capacity.
Từ khóa:
Năng lực sức khỏe; sinh viên; Trường Đại học quốc tế Hồng Bàng; COVID-19
Keywords:
Health literacy; student; Hong Bang International University; COVID-19
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2023/1044
File nội dung:
o2302148.pdf
Tải file: