Trang: 9
Tập XXIV, số 2 (150) 2014
Một số đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh sốt mò do Orientia Tsutsugamushi ở miền trung Việt Nam, giai đoạn 2009 - 2010
Some clinical and epidemiological characteristics of Scrub typhus caused by Orientia Tsutsugamushi in central Vietnam, 2009 - 2010
Tác giả: Bùi Trọng Chiến, Philip Buchy, Trịnh Thị Xuân Mai, Lê Viết Lô,
Ngô Thị Quyết, Ngô Lê Minh Tâm, Viên Quang Mai, Nguyễn Bảo Triệu
Tóm tắt:
Bằng kỹ thuật xét nghiệm real-time PCR xác định ADN của Orentia tsutsugamushi, chúng tôi đã phát
hiện trong tổng số 296 mẫu bệnh phẩm (thu thập tại 3 tỉnh: Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Quảng Nam) có 83
mẫu (28,04 %) dương tính với sốt mò. Trong đó, Khánh Hòa chiếm tỷ lệ dương tính cao nhất (47,90 %),
còn Quảng Ngãi và Quảng Nam chiếm tỷ lệ thấp hơn (tương ứng 22,97 % và 8,74 %). Mẫu bệnh phẩm
dịch tiết vết loét chiếm tỷ lệ dương tính cao nhất (53,28%), tiếp theo là tế bào bạch cầu và cục máu đông
(tương ứng là 19,89 % và 4,26 %). Cũng bằng kỹ thuật trên, chúng tôi phát hiện mẫu lách chuột (thuộc loài
Bandicota indica) thu thập tại tỉnh Quảng Ngãi dương tính với O. tsutsugamushi chiếm tỷ lệ 1,3 %. Qua
phân tích 83 ca dương tính cho thấy rõ một số đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học như sau: Các triệu chứng
lâm sàng chính là sốt (90,4%), đau đầu (90,4%), đau toàn thân (89,16%), vết loét (83,13%), sưng hạch
(49,4%). Các đặc điểm dịch tễ học như sau: Có tỷ lệ khác biệt rõ ràng về giới tính, nữ giới mắc sốt mò cao
gấp 2 lần nam giới (68,7% và 31,3%). Bệnh nhân ở nhóm 25 – 44 tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất (42,7%); tiếp
đến là các nhóm 45 – 59 tuổi (25,3%) và nhóm 15 – 24 tuổi (14,5%). Ca bệnh xảy ra quanh năm nhưng
thời gian có ca bệnh nhiều nhất trong năm từ tháng 4 đến tháng 9 ( chiếm 65,1% ). Nông dân chiếm tỷ lệ
mắc cao nhất (38,6%); tuy có sự khác biệt về vùng thành thị (44,6%) và nông thôn (55,4%) nhưng không
có ý nghĩa thống kê.
Summary:
By realtime PCR techniques defined DNA
of Orentia tsutsugamushi, we have detected a total
of 296 samples (collected in three provinces
of Khanh Hoa, Quang Ngai, Quang Nam) has
83 positive samples (28.04%) for scrub typhus.
In there, Khanh Hoa accounted for the highest
positive rate (47.90%), and Quang Ngai and
Quang Nam has lower percentage (respectively
22.97% and 8.74%). Fluid of ulcers accounted
for the highest positive rate (53.28%), followed
by white blood cells and blood clots (respectively
19.89% and 4.26%). Also with this technique, we
found spleen samples of mouse (Bandicota indica
species) collected in Quang Ngai positive for
O. tsutsugamushi (1.3%). Through analysis of 83
positive cases, they showed some clinical and epidemiology
features as follows: The main clinical
symptoms are fever (90.4%), headache (90.4%),
body aches (89.16%), ulcers (83.13%), lymphadenopathy
(49.4%). Epidemiology characterize:
There is rate of apparent differences in gender,
female is 2 times higher more than the male
(68.7% and 31.3%). Patients in the age group 25-
44 years old have the highest incidence (42.7%),
followed by the group 45-59 years old (25.3%)
and 15-24 years (14.5%). Cases occur throughout
the year but from April to September there are
cases more than (accounting for 65.1%). Farmers
has morbidity the highest incidence (38.6%)
. There are difference about urban areas (44.6%)
and rural (55.4%), but it is no statistically significant.
Từ khóa:
Scrub typhus, Orientia tsutsugamushi, Rickettsia, Trombiculidae, Bandicota indica, sốt mò
Keywords:
Scrub typhus, Orientia tsutsugamushi, Bandicota indica, Quang Ngai
File nội dung:
yhdp_origin9_2_2014.pdf
Tải file: