Trang: 49
Tập XXIII, số 11 (147) 2013
Tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B và C ở cộng đồng dân tộc thiểu số xã Mỏ Vàng , huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Hepatitis virus infection in ethnic minorities in Movang commune, Vanyen district, Yenbai Province
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Anh, Dương Thị Thu Thủy, Nguyễn Thùy Linh
Bùi Thị Lan Anh, Nguyễn Tuấn Nghĩa, Nguyễn Trần Hiển
Tóm tắt:
Tình hình nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) và C (HVC) ở cộng đồng dân tộc thiểu số được đánh giá trong một
nghiên cứu về mô hình bệnh tật triển khai tại xã Mỏ Vàng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái năm 2011. Toàn bộ
người dân trong độ tuổi 15-49 sinh sống trên địa bàn xã được lấy máu xét nghiệm nhiễm vi rút viêm gan
B (Hepatitis B Virus-HBV) và C (Hepatitis C Virus-HCV). Nhiễm HCV và nhiễm HBV được sàng lọc bằng
kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme (ELISA) phát hiện kháng nguyên/kháng thể kháng HCV và kháng nguyên
HBsAg, tương ứng. Kết quả sàng lọc 1.305 mẫu bệnh phẩm cho thấy, tỷ lệ người có anti-HCV Ag/Ab (+)
là 1,22%, HBsAg (+) là 13,33%. Tỷ lệ người nhiễm HBV mạn tính là 12,56%, ở nam giới 12,76%, nữ giới
12,41%. Đáng chủ ý, tỷ lệ nhiễm HBV mạn tính cao ở nhóm thanh thiếu niên 15-19 tuổi 14,11%. Phân tích
kiểu gene HBV trên 43 trường hợp nhiễm HBV mạn tính có xét nghiệm HBeAg(+)/anti-HBe(-) cho thấy kiểu
gene B chiếm chủ yếu (89,47%), kiểu gene C chiếm 10,53 %. Nhiễm vi rút viêm gan B và bệnh gan liên
quan là một vấn đề sức khỏe rất cần được quan tâm ở cộng đồng dân tộc thiểu số. Trong hoàn cảnh bao
phủ vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh ở những vùng xa khó khăn như Mỏ Vàng còn rất hạn chế, cần có
hoạt động sàng lọc và quản lý người nhiễm HBV để giảm thiểu sự lây nhiễm trong cộng đồng.
Summary:
Situation of hepatitis virus B and C (HBV,
HCV) infection amongst ethnic minorities was
evaluated in the health survey which was implemented
in Movang commune, Van yen district,
Yen bai province in 2011. All villagers aged
15-49 were taken blood for testing HBV and
HCV infection. ELISA assays detecting HCV
Ag/Ab and HBsAg were applied to screen for
HCV and HBV infection, respectively. Further
testing other HBV markers including HBeAg/
Ab, anti-HBcIgM/IgG were performed to determine
chromic HBV infection status. Serological
screening results of 1305 specimens
shown that 1.22% positive with HCVAg/Ab,
13.33% positive with HBsAg. Prevalence of
chronic HBV infection (HBsAg and anti-HBc
positive) is 12,56%, no significant difference
between male and female, 12.76% and 12.41%,
respectively. The adolescent group aged 15-
19 had higher prevalence of chronic HBV infection
(14.11%) compared with the adults
(12.44%). Genotyping results of 43 specimens
with HBeAg positive shown genotype B was
dominant 89.47%, while genotype C 10.53%.
HBV infection and its complications are health
concerns in ethnic minorities. In context of
poor HBV vaccine coverage for newborns in
remote areas like Movang commune, screening
for HBV infection and management of infected
individuals need to be conducted.
Từ khóa:
Dân tộc thiểu số, vi rút viêm gan B (HBV), vi rút viêm gan C (HCV), nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính
Keywords:
Ethnic minorities, Hepatitis virus B, C, Chronic hepatitis B infection
File nội dung:
yhdp_origin49_11_2013.pdf
Tải file: