Chủ nhật, 28/04/2024
 NămSố
 Từ khóa
 Tác giả
Tìm thông tin khác
Một số đặc điểm dịch tễ học đại dịch COVID-19 và đáp ứng của hệ thống giám sát tại Quảng Ninh năm 2021
Năng lực sức khỏe của sinh viên Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đại dịch COVID-19, 2021 - 2022
Thực trạng biếng ăn và yếu tố liên quan ở trẻ 24 - 71,9 tháng tuổi tại một số trường mầm non của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2022
Trang: 50
Tập XXVI, số 10 (183) 2016

Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm não Nhật Bản và hiệu quả phòng bệnh bằng vắc xin tại ở Bắc Giang, 2006-2015

Epidemiological characterizations of Japanese encephalitis and effectiveness of vaccination in Bac Giang province, 2006-2015
Tác giả: Dương Thị Hiển, Đặng Thanh Minh, Bùi Minh Trang, Nguyễn Thành Luân, Phan Thị Ngà
Tóm tắt:
Viêm não Nhật Bản (VNNB) là một trong những căn nguyên hàng đầu gây viêm não vi rút cho trẻ em ở khu vực châu Á, Thái Bình Dương. Sử dụng vắc xin phòng bệnh đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất sẽ là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất. Mục đích của nghiên cứu là xác định một số đặc điểm dịch tễ học và tỷ lệ bảo vệ của vắc xin phòng bệnh VNNB tại tỉnh Bắc Giang, 2006-2015. Bằng phương pháp nghiên cứu loạt trường hợp bệnh, kết hợp theo dõi dọc cộng đồng có phân tích phát hiện trong số 599 trường hợp hội chứng não cấp được ghi nhận trong 10 năm tại Bắc Giang để cung cấp cơ sở dữ liệu cho kế hoạch dự phòng bệnh trong giai đoạn tiếp theo. Kết quả đã xác định 39/599 trường hợp bị VNNB, tỷ lệ VNNB là 6,50% (tỷ lệ mắc trung bình là 0,25/100.000 dân), chủ yếu ở trẻ dưới 15 tuổi. Mùa dịch VNNB là các tháng 5, 6 và 7 với đỉnh dịch là tháng 6, có chu kỳ dịch là 2-3 năm. Các trường hợp bị VNNB đều chưa được tiêm phòng vắc xin hoặc tiêm không đủ 3 liều cơ bản hoặc không được tiêm nhắc lại định kỳ. Tỷ lệ bao phủ vắc xin VNNB cho trẻ 1-5 tuổi đạt 98,20% (2006-2015), hiệu quả bảo vệ của vắc xin VNNB xác định trong nghiên cứu này là 99,55%.
Summary:
Japanese encephalitis (JE) is one of the leading etiologies causing viral encephalitis in chidren in Asian and Pacific regions. Using vaccine according to the guideline of the manufacturer is the most effective measure to prevent the disease. The goal of this study is to determine epidemiology characterizations and the vaccine efficacy in preventing childrend from JE in Bac Giang province during 2006- 2015. In this study, retrospective and prospective combining with experimental studies were carried out among 599 acute encephalitis syndrome cases during 10 years in order to provide database for prevented JE strategy in the near future. The results showed that, out of 599 acute encephalitis cases, 39 cases were confirmed as JE cases. The positive proportion was 6.5% (the average incidence was 0.25/100,000 population), the age group who was the most infected was under 15 year-old group. The epidemic season was May, June and July with the peak in June and the epidemic cycle was every 2-3 years. Most of JE cases were no JE vaccinated or unsufficient basical doses JE vaccinated or no interval booster doses JE vaccinated children. During 2006-2015, the JE vaccine coverage for 1-5 year-old children in Bac Giang province was archived 98.2% and the JE vaccine efficacy were confirmed as 99.55% in this study.
Từ khóa:
Hội chứng não cấp, viêm não Nhật Bản, vắc xin, Bắc Giang
Keywords:
Acute encephalitis syndrome, Japanese encephalitis, vaccine, Bac Giang
File nội dung:
O161050.pdf
Tải file:
Tải file với tiền ảo trong tài khoản thành viên.
Thông tin trong cùng số xuất bản:
THƯ CHÚC MỪNG 98 NĂM NGÀY BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Nhân ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/06/2023). Kính chúc các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, nhiều niềm vui. Hy vọng các đồng chí luôn giữ vững ngòi bút, lập trường và sự khách quan, trung thực của mình để góp phần phát triển nền báo chí nước nhà. GS. TS Đặng Đức Anh (Tổng biên tập Tạp chí Y học dự phòng)
Website www.tapchiyhocduphong.vn được phát triển bởi đơn vị thiết kế web: MIP™ (www.mip.vn - mCMS).
log