Trang: 73
Tập XXVI, số 4 (177) 2016
Xác định kiểu gen vi rút viêm gan E lưu hành trên quần thể lợn nuôi tại hộ gia đình ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam năm 2015
Determination of genotype of hepatitis E virus circulating in pigs raised in Duy Tien district, Ha Nam province in 2015
Tác giả: Nguyễn Thuỳ Linh, Lê Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Lan Anh
Tóm tắt:
Nhiễm vi rút viêm gan E (HEV) ở người là bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm và lây truyền từ động vật.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam nhằm xác định đặc điểm của HEV
lưu hành trên quần thể lợn nuôi. 541 lợn của 104 hộ nuôi tại thôn Thượng (khu vực chăn nuôi phát triển) và
thôn Quan Nha (khu vực chăn nuôi truyền thống) được điều tra. Tình trạng nhiễm HEV được xác định bằng
ELISA phát hiện kháng thể anti-HEV và Real-time RT-PCR phát hiện ARN HEV. Tỷ lệ anti-HEV dương tính
tại 2 thôn là 22%, tỷ lệ này tại thôn Thượng là 24,2%, cao hơn tại thôn Quan Nha (16,2%) (p=0,048). Tỷ
lệ ARN HEV trên lợn nuôi có anti-HEV dương tính là 18,9%; tại thôn Thượng là 25,4% và đặc biệt, không
phát hiện thấy lợn có ARN HEV dương tính tại thôn Quan Nha (p=0,005). Phân tích đơn biến cho thấy lợn
nái (39,5%) có tỷ lệ anti-HEV cao hơn lợn thịt (20,7%) (p=0,013). Lợn có tự cấp tại địa phương (29,3%)
có tỉ lệ hiện nhiễm virus cao hơn lợn được nhập (2,7%) (p=0,0009). Các chủng HEV được phân tích thuộc
kiểu gen 3a. Nghiên cứu cung cấp số liệu về đặc điểm phân tử nhiễm HEV trên quần thể lợn, là cơ sở cần
cho các nghiên cứu làm sáng tỏ lây nhiễm HEV từ động vật sang người
Summary:
Hepatitis E virus (HEV) infection in human
is the infectious food-borne and zoonotic disease.
The cross-sectional survey implemented
in Duy Tien district, Ha Nam province aims to
determine the characteristics of HEV circulated
in pig population. A total of 541 pigs in 104
households in Thuong hamlet (the intensive
raising area) and Quan Nhahamlet (the traditional
raising area) was investigated. The HEV
infection status was identified by ELISA detecting
anti-HEV and Realtime RT-PCR detecting
RNA HEV. The data showed that the rate of
pigs positive with anti-HEV is 22% in twohamlets;
this rate in Thuong hamlet (24.2%) was
higher than that in Quan Nha hamlet (16,2%)
(p=0.048). Among the pigs postivite with anti-
HEV, the rate of RNA HEV detection was
18.9%; the rate in Thuong hamlet was 25.4%
and notably, there is no pig positive with RNA
HEV in Quan Nha hamlet(p=0.005). Univariate
analysis indicated that the rate of HEV positive
serological results in sows (39.5%) was
higher than that in porkers (20.7%) (p=0.013).
The pigs borne in the study field (29.3%) had
higher rates of HEV current infection than the
group imported from the other areas (2.7%)
(p=0.0009). All the HEV strains analysed in
the study were genotype 3a. The study provides
data of molecular charateristics of HEV
infection in pig population,which is the foundation
for further studies to clarify the zoonosis
of HEV
Từ khóa:
Vi rút viêm gan E (HEV), kháng thể anti-HEV, kiểu gen HEV, lợn nuôi, tỉnh Hà Nam
Keywords:
Hepatitis E virus (HEV), anti- HEV antibodies, HEV genotype, pig, Ha Nam province
File nội dung:
O160473.pdf
Tải file: